✨Bắc Chu Minh Đế

Bắc Chu Minh Đế

Bắc Chu Minh Đế (北周明帝) (534–560), tên húy là Vũ Văn Dục (宇文毓), biệt danh Thống Vạn Đột (統萬突), là một vị hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông đăng cơ sau khi hoàng đệ là Hiếu Mẫn Đế bị đại tư mã Vũ Văn Hộ phế truất. Vũ Văn Hộ đã trao cho Minh Đế đảm đương một phần quyền lực và ông được đánh giá là một người có tài. Vì thế, Vũ Văn Hộ đã trở nên lo sợ vào năm 560, ông ta đã hạ độc sát hại Minh Đế. Khi sắp qua đời, Minh Đế đã chỉ định hoàng đệ là Vũ Văn Ung kế vị.

Bối cảnh

Vũ Văn Dục sinh năm 534, là con trai cả của Vũ Văn Thái- khi đó là tướng của Bắc Ngụy. Mẹ của ông là một người thiếp của Vũ Văn Thái mang họ Diêu. Biệt danh Thống Vạn Đột của ông bắt nguồn từ việc ông được sinh ra tại thành Thống Vạn (統萬, nay thuộc Du Lâm, Thiểm Tây) trong khi mẹ đang tháp tùng Vũ Văn Thái kiểm tra trong thành. Cũng vào năm 534, Bắc Ngụy bị phân liệt thành Tây Ngụy và Đông Ngụy, Vũ Văn Thái trở thành thượng trụ của Tây Ngụy. Năm 548, Tây Ngụy Văn Đế đã phong Vũ Văn Dục làm Ninh Đô quận công để vinh danh Vũ Văn Thái. Năm 550, Vũ Văn Dục được phong chức thứ sử, và trong những năm tiếp theo, ông được luân chuyển giữa một vài châu. Trong thời gian làm thứ sử, ông kết hôn với con gái của trọng tướng Độc Cô Tín làm chính thất.

Vào mùa xuân năm 556, Vũ Văn Thái cân nhắc về vấn đề kế tự, ông ta có một người con trai với chính thất Phùng Dực công chúa (muội muội của Hiếu Vũ Đế) là Vũ Văn Giác, tuy nhiên Vũ Văn Thái cho rằng nếu lập Vũ Văn Giác làm công thế tử thì sẽ gặp rắc rối với Độc Cô Tín. Lý Viễn (李遠) đã biện luận rằng con trai của chính thất luôn có quyền ưu tiên kế tự hơn so với con trai của tiểu thiếp, vì thế Vũ Văn Thái đã phong Vũ Văn Giác làm công thế tử. Cũng trong năm đó, Vũ Văn Thái qua đời, Vũ Văn Giác kế thừa các chức tước của cha dưới sự giám hộ của người anh họ tên là Vũ Văn Hộ. Vào đầu năm 557, Vũ Văn Hộ đã buộc Tây Ngụy Cung Đế phải thiện nhượng cho Vũ Văn Giác, kết thúc triều Tây Ngụy và khởi đầu triều Bắc Chu. Do chính sách phân phong phiên vương nên Vũ Văn Dục được sắc phong làm Ninh Đô quận vương.

Vào năm 557, Hiếu Mẫn Đế khi ấy 15 tuổi song đã muốn tự mình cai trị đất nước, vì thế đã âm mưu sát hại Vũ Văn Hộ. Khi Vũ Văn Hộ khám phá ra âm mưu, ông ta đã phế truất và sau đó sát hại Hiếu Mẫn Đế. Vũ Văn Hộ nghênh tiếp Vũ Văn Dục đến kinh thành Trường An để lên ngôi với tước hiệu "Thiên vương" giống như người tiền nhiệm.

Trị vì

Vào mùa xuân năm 558, Minh Đế phong Độc Cô thị làm Vương hậu. Tuy nhiên, ba tháng sau đó, bà qua đời. Sử gia Bá Dương cho rằng vì vào năm 557, Vũ Văn Hộ đã buộc Độc Cô Tín phải tự sát do Độc Cô Tín liên quan đến một âm mưu phế truất Vũ Văn Hộ, và Vũ Văn Hộ cũng đã sát hại bà.

Vào mùa xuân năm 559, Vũ Văn Hộ chính thức trao trả quyền lực cho Minh Đế, và Minh Đế bắt đầu chính thức cai quản tất cả các công việc chính sự, song Vũ Văn Hộ vẫn nắm quyền về quân sự. Minh Đế nói chung được mô tả là đưa ra các quyết định hợp lý và khiêm tốn với các trưởng lão, tôn vinh họ một cách phù hợp và lắng nghe lời khuyên của họ.

Vào mùa thu năm 559, Minh Đế bắt đầu dùng trước hiệu "hoàng đế" và bắt đầu dùng niên hiệu, điều mà Vũ Văn Thái trước đó đã bãi bỏ trong thời Tây Ngụy Phế Đế.

Vào mùa xuân năm 560, khi Tiêu Trang (蕭莊) tấn công vào lãnh thổ của Trần, Bắc Chu đã phái tướng Sử Ninh (史寧) đi tấn công kinh đô Giang Hạ (江夏, nay thuộc Vũ Hán, Hồ Bắc) của Tiêu Trang. Tuy nhiên, Tiêu Trang và tướng Vương Lâm đã bị tướng Trần Hầu Thiến (侯瑱) đánh bại và buộc phải chạy trốn đến Bắc Tề, và quân Trần sau đó đã tiếp cận Giang Hạ. Bắc Chu đã phải từ bỏ chiến dịch tại Giang Hạ, song đã có thể đoạt được Hồ Nam- một phần lãnh thổ trước đó của Tiêu Trang, Bắc Chu trao lại lãnh thổ này cho Tây Lương song cử quân đến để giúp phòng thủ. Vào mùa xuân năm 560, Trần đã đề nghị đàm phán hòa bình với Bắc Chu, Bắc Chu chấp thuận.

Vào mùa hè năm 560, Vũ Văn Hộ lo sợ trước tài trí của Minh Đế nên đã chỉ thị cho ngự trù sư Lý An (李安) bỏ độc vào bánh ngọt dâng lên hoàng đế. Minh Đế ăn bánh và lâm bệnh. Biết rằng mình sắp qua đời, Minh Đế đã chỉ thị rằng do các hoàng tử còn nhỏ tuổi, ngai vàng sẽ được truyền lại cho hoàng đệ là Lỗ quốc công Vũ Văn Ung. Minh Đế qua đời ngay sau đó, Vũ Văn Ung kế vị, tức Vũ Đế.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bắc Chu Minh Đế** (北周明帝) (534–560), tên húy là **Vũ Văn Dục** (宇文毓), biệt danh **Thống Vạn Đột** (統萬突), là một vị hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Minh Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 明敬皇后; ? - 14 tháng 5, 558), Độc Cô thị (独孤氏), là vợ của Bắc Chu Minh Đế Vũ Văn Dục, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Bắc Chu Tuyên Đế** (chữ Hán: 北周宣帝; 559 – 580), tên húy là **Vũ Văn Uân** (宇文贇), tên tự **Can Bá** (乾伯), là một hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung
**Bắc Chu Tĩnh Đế** (北周靜帝) (573–581), nguyên danh **Vũ Văn Diễn** (宇文衍), sau cải thành **Vũ Văn Xiển** (宇文闡), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
**Tây Lương Minh Đế** (西梁明帝, 542 – 585), tên húy **Tiêu Khuy** (), tên tự **Nhân Viễn** (仁遠), là một hoàng đế của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ
**Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế** (chữ Hán: 北周孝閔帝) (542-557, tại vị: 557) là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Chu. ## Thân thế Ông nguyên tên là **Vũ Văn Giác** (), tên tự
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Chu Minh** (5 tháng 1 năm 1931 – 17 tháng 10 năm 2023) là một nhạc sĩ Việt Nam thuộc thể loại nhạc đỏ. Ông là một trong số ít nhạc sĩ Việt Nam đương
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Dương Khoan** (, ? – 561), tự Cảnh Nhân hay Mông Nhân , người Hoa Âm, Hoằng Nông, quan viên nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy và nhà Bắc Chu. Ông sinh gặp thời loạn,
**Minh Đế** (chữ Hán: 明帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách * Đường
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Cao Hằng** (, 570–577), trong sử sách thường được gọi là **Bắc Tề Ấu Chúa** (北齊幼主), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Tề trong lịch sử
**Bắc Tề Phế Đế** (chữ Hán: 北齊廢帝; 545–561), tên húy là **Cao Ân** (高殷), tên tự **Chính Đạo** (正道), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Tề
**Chu Mãn Nguyệt** (chữ Hán: 朱滿月; 547 – 586) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, và là sinh mẫu của Bắc Chu Tĩnh Đế
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 515 – 579), tên gốc là **Vương Văn Đạt**, không rõ tên tự, người huyện Trực Thành, quận Kim Thành , tướng lãnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối
**Chiêu Ai hoàng hậu** (chữ Hán: 昭哀皇后, ? - 420), họ Diêu (姚氏), là công chúa Hậu Tần và là phi tần của Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế của nhà Bắc Ngụy trong lịch sử
**Hậu Chu Cung Đế** (chữ Hán: 後周恭帝; 14 tháng 9 năm 953 - 6 tháng 4 năm 973), tên thật **Sài Tông Huấn** (柴宗训), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Hậu Chu thời
**Minh Nguyên Mật hoàng hậu** (chữ Hán: 明元密皇后; ? - 420), còn gọi là **Đỗ phu nhân** (杜夫人) hoặc **Mật quý tần** (密贵嫔), là người huyện Nghiệp Nhân, Ngụy quận, là phi tần của Bắc
**Hồ Hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lịch sử không có nhiều ghi chép về Hồ thị.
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
**Uất Trì Huýnh** (tiếng Trung: 尉遲迥; ?- 580), tự **Bạc Cư La** (薄居羅), cháu gọi cậu của Vũ Văn Thái, là một tướng của các quốc gia do bộ lạc Tiên Ti lập ra là
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Vũ Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 武成皇后; 551–582), A Sử Na thị (阿史那氏) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Dương Trung** (, 507 – 568), tên lúc nhỏ là **Nô Nô**, tướng lĩnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, được con trai là Tùy Văn đế Dương Kiên truy tôn làm Hoàng đế, miếu
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Tề** (tiếng Trung: 北齊; _Běiqí_) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Triều đại này cai quản khu vực miền bắc Trung Quốc từ
**Nam Tề Minh Đế** (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là **Tiêu Loan** (), tên tự **Cảnh Tê** (景栖), biệt danh **Huyền Độ** (玄度), là vị vua thứ năm của triều Nam Tề trong lịch
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Nguyên Hồ Ma** (chữ Hán: 元胡摩) (? - 616) là chính thất của Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Vũ Văn Giác, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tuy là vợ hoàng đế
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Đế quốc toàn cầu** hay **đế quốc thế giới** (, , ) là một đế quốc hùng mạnh với lãnh thổ rộng lớn và ảnh hưởng trên khắp thế giới. Trong lịch sử, chưa từng
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Độc Cô Tín** (chữ Hán: 独孤信, 503 hoặc 504 – 557), là tướng lãnh, một trong 8 Trụ quốc đại tướng quân của nhà Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là cha vợ
**Lý Bật** (chữ Hán: 李弼, 494 – 557), tên tự là **Cảnh Hòa**, người Tương Bình, Liêu Đông , là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, một trong "Bát