✨Chó chăn gia súc Flanders

Chó chăn gia súc Flanders

Chó chăn gia súc vùng Flanders (Bouvier des Flandres) là một loài chó chăn gia súc có nguồn gốc từ vùng Flanders thuộc Bỉ. Bouviêr des Flandres có nghĩa là Chăn bò từ Flanders.

Tổng quan

Chúng có thể được tạo ra từ việc lai giữa loài Griffon và chó Beauceron. Loài Bouviêr des Flandres, xuất xứ từ loài chó chăn gia súc, được sử dụng rộng rãi như chó cứu hộ và vận chuyển thư trong suốt Thế Chiến Thứ I. Kết quả là sự hiện diện của nó trong suốt Thế chiến và sự hủy diệt gần như toàn bộ tỉnh Flandres, loài này gần như bị tiêu diệt hoàn toàn.

Trong năm 1923, sau chiến tranh, loài Bouviêr được tái sinh từ một vài người nuôi, và một câu lạc bộ nuôi chó được thành lập tại Bỉ. Hiện tại Bouvier phục vụ như một loài chó trông nhà, chó canh gác và vật nuôi trong gia đình và cũng như một con chó truy lùng dấu vết. Loài chó này hiện tại cũng được sử dụng như chó dẫn đường cho người mù và trong tìm kiếm và cứu hộ. Nó cũng sẽ thành công trong công việc cảnh sát, quân đội, kéo xe, khéo léo, thi vâng lời...

Đặc điểm

Bouvier là một loài chó ấn tượng, mạnh mẽ với một cái đầu lông dày và rậm kèm theo một bộ râu và ria. Bộ râu dày và lông mày rậm bờm xờm tạo cho con chó một diện mạo rất đặc biệt. Mõm hơi thuôn, khỏe và rộng. Đôi mắt nâu, tối, hình ô van có biểu hiện sống động, tự nhiên, dũng cảm. Mũi đen. Hàm răng nên khít hình kéo. Chiều dài thận từ đỉnh vai đến đỉnh của mông nên cân đối xấp xỉ với chiều dài của chó từ hai vai đến mặt đất, tạo nên cho chó một bộ khung cân đối. Hai chân trước thì cơ bắp và thẳng tắp. Ngực rộng và sâu. Dòng chó Bỉ thường có khuynh hướng có phần nhỏ hơn và nhẹ hơn dòng chó Hà Lan. Chiều cao, cân năng: Chó đực cao 58 đến 71 cm, nặng 34 đến 41 cân. Chó cái cao từ 56 đến 59 cm, nặng 27 đến 36 cân.

Chó có bộ lông kép. Bộ lông ngoài trông bờm xờm, thô ráp khi chạm vào thì khô và ráp. Bộ lông len-cứng trở nên đen, nâu, hoe vàng, ghi hoặc vện. Đen cứng thì không phải là màu tiêu biểu, nhưng chấp nhận được. Các bộ lông hoe vàng không được chấp nhận là màu lông chuẩn. Bộ lông của loài Bouvier đi kèm với lông tơ dày, có một chút lông trắng ở ngực. Bộ lông bảo vệ chó trong những khi thời tiết khắc nghiệt. Đôi tai hình tam giác và thẳng đứng. Đuôi bị cắt ngắn và đôi tai có thể bị cắt tại một điểm, dù nhiều người gây giống chuộng để chúng một cách tự nhiên. Cắt và tỉa là không hợp pháp trong nhiều nước châu Âu. giữa Những loài chó rất khỏe này thường quen với những điều kiện khắc nghiệt và rất hiếm khi ốm, tuy nhiên nhiều con chó có thể chịu đựng những bệnh về mắt và khó thở, phiền muộn như chảy nước mắt, chảy nước mũi. Loài Bouviêr có khả năng chịu đựng đau đớn rất cao. Chúng có thể tiếp xúc nhiều với các loài gia súc mà không có vấn đề gì. Điều này không làm chúng thành những bệnh nhân khoái ăn kiêng, khi chúng có thể nói ở đâu con chó đang đau bằng cách điều khiển các chân và/hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

Vòng đời khoảng 10 đến 12 năm. Lứa đẻ của chúng từ 5 đến 10 cún con – trung bình là 8. Bộ lông thô ráp đòi hỏi phải chăm sóc chú ý nhiều. Chải lông dài thường xuyên và tắm hoặc tắm khô bằng dầu gội chỉ khi nào cần thiết. Loài Bouviêr cần được cắt tỉa ít nhất 3 lần trong năm. Khi cắt tỉa cần loại bỏ bất cứ chiếc lông dài nào ra khỏi tai và cắt tỉa lông giữa các kẽ của các bàn chân. Không để lông mọc quá dài gần các bàn chân nhưng cắt tỉa lông để loài Bouviêr có những bàn chân tròn đẹp. Loài Bouviêr được chăm sóc tốt rụng rất ít lông trong nhà. Vài người chủ Bouviêr vừa thông báo rằng nuôi loài Bouviêr trong nhà thì tốt cho những người bị dị ứng.

Tập tính

Loài Bouvier des Flandres vâng lời và bản tính dễ chịu. Nó trông có vẻ đe dọa, nhưng thực tế thì trầm tĩnh và nhẹ nhàng. Nhiệt tình, trách nhiệm, thậm chí bình tĩnh và không sợ sệt. Một loài chó trông nhà và bảo vệ, rất dễ huấn luyện. Loài này học theo mệnh lệnh tương đối nhanh, dù không thể nhanh Berger Đức. Chúng đòi hỏi một sự đào tạo cân đối mà đem theo sự phù hợp tự nhiên. Khi chúng học một mệnh lệnh chúng sẽ nhớ nó cho đến tận phần còn lại của cuộc đời. Quan trọng là làm thế nào để con chó nhận thức, không phải là quá khó đối với nó, rằng sẽ và vẫn là ông chủ. Loài này cần một người chủ kinh nghiệm để ngăn ngừa những vấn đề bất trị.

Nó nên sớm được hòa nhập với xã hội ở một độ tuổi nhất định để tránh thiên hướng quá bảo vệ lãnh địa và xấu hổ. Một con chó trong gia đình tốt. Loài Bouvier rất thích nghi và đi dạo trong yên lặng và trật tự. Sự trung thành của loài chó này nổi tiếng trên thế giới. Huấn luyện vâng lời ở loài này tại độ tuổi non trẻ. Hành vi với những động vật khác phụ thuộc vào tính chất và tính khí từng con chó riêng lẻ. Miễn là chúng được hòa nhập kịp thời vào những tháng đầu đời, những cơ hội mà chúng làm quen với những con mèo và các vật nuôi khác, nhưng thận trọng với những loài vật nuôi còn non. Chúng thường tốt với những loài chó khác nếu chúng được làm quen từ khi còn non.

Một vài con có thế thống trị có thể là hiếu chiến. Chậm trưởng thành trong cả thể chất và tư chất. Nó không hoàn toàn trưởng thành cho đến tận khi con chó được 2 đến 3 năm tuổi. Chúng có thể nghi ngờ và dè dặt đối với những người lạ và có thiên hướng bảo vệ gia đình nhà chủ. Loài Boviêr des Flandres sẽ chấp nhận điều kiện trong căn hộ nếu nó được tập luyện thể chất đầy đủ. Nó thì tương đối thụ động trong nhà và sẽ là tốt nhất nếu có ít nhất một khoảng sân rộng.

Loài Bouviêr des Flandres là loài chó sung sức và năng động mà có một yêu cầu trung bình đối với tập thể dục. Nó cần đi ra ngoài trong những cuộc đi dạo dài hằng ngày hoặc chay bên cạnh theo xe đạp. Trong suốt giai đoạn phát triển, việc tập thể dục nên được thường xuyên cẩn thận chỉ với đi bộ, dạo, để xương phát triển, các cơ bắp và gân không quá bị ép quá mức. Loài này yêu cầu tất cả những năng lượng để tạo nên một cơ thể sung sức và khỏe mạnh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chó chăn gia súc vùng Flanders** (**Bouvier des Flandres**) là một loài chó chăn gia súc có nguồn gốc từ vùng Flanders thuộc Bỉ. Bouviêr des Flandres có nghĩa là _Chăn bò từ Flanders_. ##
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Jane Seymour** (tiếng Pháp: Jeanne Seymour; tiếng Tây Ban Nha: _Juana Seymour_; khoảng 1508 – 24 tháng 10, năm 1537), là Vương hậu của Vương quốc Anh với tư cách là vợ thứ ba của
nhỏ|phải|Nuôi lợn ở Cuba **Nuôi lợn** hay **nuôi heo** là việc thực hành chăn nuôi các giống lợn nhà để lấy thịt lợn và các sản phẩm từ lợn. Chăn nuôi lợn là một ngành
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Wallonie** (tiếng Anh: Wallonia, tiếng Đức: Wallonie(n), tiếng Hà Lan: Wallonië, tiếng Wallon: Waloneye) là khu vực chủ yếu nói tiếng Pháp ở miền nam nước Bỉ. Vùng này chiếm 55% diện tích và 33%
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Chiến tranh giành độc lập lần thứ nhất của Scotland** (tiếng Anh: The First War of Scottish Independence), là giai đoạn đầu tiên trong một loạt các cuộc chiến tranh giữa hai vương quốc Anh
**Trận Ascalon** diễn ra vào ngày 12 tháng 8 năm 1099, và thường được coi là trận chiến cuối cùng của cuộc Thập tự chinh đầu tiên. ## Bối cảnh Quân viễn chinh đã thương
nhỏ|phải|Ngựa Trait du Nord **Ngựa Trait du Nord** trước đây còn được gọi là **ngựa Ardennais du Nord** hay **Ardennais de Nord**, là một giống ngựa kéo xe nặng ký được lai tạo, phát triển
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Jean Auguste Dominique Ingres** () (29 tháng 8 năm 1780 – 14 tháng 1 năm 1867) là một họa sĩ theo trường phái tân cổ điển người Pháp. Mặc dù ông tự nhận mình là
**Lịch sử Bỉ** có từ trước khi thành lập nước Bỉ hiện đại năm 1830. Lịch sử Bỉ đan xen với lịch sử các nước láng giềng là Hà Lan, Đức, Pháp và Luxembourg. Trong
**Sân vận động Olympic** (; ) là một sân vận động thể thao nằm ở Công viên Olympic Berlin, Berlin, Đức. Sân được xây dựng ban đầu bởi Werner March cho Thế vận hội Mùa
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
nhỏ|phải|Một con thỏ Pháp **Thỏ Pháp** hay còn gọi là **thỏ Flemish lớn** là một giống thỏ nhà có nguồn gốc từ Bỉ, được phối giống từ thế kỷ 19. Đây là giống thỏ có
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Charlotte của Bỉ** (Marie Charlotte Amélie Augustine Victoire Clémentine Léopoldine; 7 tháng 6 năm 1840 – 19 tháng 1 năm 1927), được biết đến với tên theo tiếng Tây Ban Nha là **Carlota**, bà sinh
**Trận Alcácer Quibir** (hay còn được gọi là **Trận Ba Vua** (معركة الملوك الثلاثة) hay **Trận chiến của Oued al-Makhazin** (معركة وادي المخازن) ở Morocco) đã xảy ra ở miền bắc Maroc, gần thị trấn
Milady được tái hiện qua diễn xuất của [[Margot Grahame]] **Milady** hay **Milady Clarick de Winter** là một nhân vật hư cấu trong cuốn tiểu thuyết kiếm hiệp – lịch sử trứ danh là Ba
"**When You Believe**" là bài hát trong bộ phim hoạt hình âm nhạc có tựa đề _Hoàng Tử Ai Cập_ ra mắt năm 1998 của hãng DreamWorks, được sáng tác bởi Stephen Schwartz. Một đĩa
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Sevilla** là thành phố nằm ở phía nam Tây Ban Nha, là thành phố lớn nhất và thủ phủ của vùng Andalucía và tỉnh Sevilla, nằm ở hạ lưu sông Guadalquivir, nơi có cảng cho
**Bartolomé de las Casas** (; 11 tháng 11 năm 1484 – 18 tháng 7 năm 1566) là một địa chủ, thầy dòng, linh mục, và giám mục người Tây Ban Nha sống vào thế kỷ
**_The Hand That Rocks the Cradle_** (tạm dịch: **_Bàn tay đưa nôi_**) là một bộ phim kinh dị tâm lý của Mỹ sản xuất năm 1992 do Curtis Hanson đạo diễn với sự tham gia
nhỏ|phải|Cừu Belle-Île **Cừu Belle-Île** là một giống cừu của Pháp có nguồn gốc từ nước Anh. Giống cừu này xuất xứ từ một dân số cừu của vùng Brittany. Trong thế kỷ thứ mười tám,
**Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan**, **Anna Katarzyna Konstancja Wazówna**, **Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa** (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: _Anna Katarina Konstantia av
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản. ## Lịch sử **Nippon Animation** có tiền thân từ **Zuiyo Eizō** (ズイヨー映像), một xưởng phim hoạt hình nổi tiếng
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Carl Friedrich Heinrich Reinhard Scheer** (30 tháng 9 năm 1863 – 26 tháng 11 năm 1928) là một Đô đốc của Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_). Scheer gia nhập hải quân vào năm
**John** (24 tháng 12, 1166 – 19 tháng 10, 1216), biệt danh là **John Lackland** (tiếng Norman Pháp: **'), là Vua của Anh từ 1199 cho đến khi qua đời năm 1216. John để mất Công
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
_Đối với trận đầu tiên diễn ra ở đây, xem Trận Sedan (1870)._ **Trận Sedan**, còn gọi là **Trận Sedan lần thứ hai**, là trận đánh mở màn Trận chiến nước Pháp trong Chiến tranh
thumb|Chiếc đàn harpsichord này là sản phẩm kết hợp của hai nghệ nhân làm đàn nổi tiếng: [[Andreas Ruckers bắt đầu chế tạo nó tại Antwerp (1646), tiếp theo nó được Pascal Taskin chỉnh sửa
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Anne Shirley** là một nhân vật hư cấu được giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết năm 1908 _Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh_ của L. M. Montgomery. Shirley xuất hiện xuyên suốt bộ sách
**Fedor von Bock** (3 tháng 12 năm 1880 – 4 tháng 5 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã đóng một vai trò quan
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Trận Hastings** là một trận đánh diễn ra vào ngày 14 tháng 10 năm 1066 giữa lực lượng Norman /nɔːmən/ dưới sự lãnh đạo của Công tước William II xứ Normandy và quân đội Anglo-Saxon