✨Nippon Animation

Nippon Animation

là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản.

Lịch sử

Nippon Animation có tiền thân từ Zuiyo Eizō (ズイヨー映像), một xưởng phim hoạt hình nổi tiếng từ năm 1969 thành lập bởi Takahashi Shigeto, chuyên làm phim hoạt hình theo kiểu phương tây. Nhưng không lâu sau đó xưởng phim đã gặp phải khủng hoảng tài chính và buộc phải giải thể.

Năm 1975, Zuiyo Eizō bị giải thể và được tách thành hai xưởng phim mới là Zuiyō và Nippon Animation (nhân sực của Nippon gồm có hai vị đạo diễn nổi tiếng Miyazaki Hayao và Takahata Isao). Từ đó Nippon Animation Co., Ltd. chính thức được thành lập vào tháng 6 năm 1975 với chủ tịch công ty là Motohashi Koichi. Nippon Animation vừa mới thành lập đã thành công với tác phẩm đầu tay Mitsubachi Maya no BōkenFlanders no Inu (cả hai được Nippon kế thừa sản xuất từ Zuiyo Eizō). Miyazaki Hayao rời Nippon Animation vào năm 1979 ở giữa quá trình sản xuất bộ phim Akage no An (Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh) để thực hiện Cagliostro no Shiro (Lâu đài Cagliostro).

Thành công từ loạt sê-ri anime World Masterpiece Theater, Nippon Animation còn sản xuất nhiều bộ khác dựa trên các tác phẩm văn học phương Tây, cũng như các tác phẩm gốc và chuyển thể từ truyện tranh Nhật Bản.

Trong số ít các tác phẩm của hãng không kể các tác phẩm làm lại từ văn học phương Tây mà khá thành công như loạt phim hoạt hình dài tập đến nay vẫn còn lên sóng đều đặn Chibi Maruko-chan (1990), bộ phim dựa trên bộ truyện tranh của Sakura Momoko.

Phim dựa theo văn học phương Tây

Loạt sê-ri World Masterpiece Theater (1969-2009)

Trước khi Nippon Animation thành lập (Zuiyo Eizō)

  • (1969), gồm 26 tập, chuyển thể từ manga Dororo của họa sĩ Osamu Tezuka.
  • (1969–1970), gồm 65 tập, chuyển thể từ cuốn truyện tranh Moomins của nhà văn Tove Jansson.
  • (1971), gồm 52 tập, dựa theo nhiều câu chuyện của Hans Christian Andersen
  • (1972), gồm 52 tập, đây là phiên bản làm lại của loạt phim Moomin năm 1969
  • (1973), gồm 52 tập, dựa theo các sách của nhà văn Thornton Burgess.
  • (1974), gồm 52 tậ, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Heidi của tác giả Johanna Spyri.

Nippon Animation

  • (1975), gồm 52 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Chú chó vùng Flanders của Maria Louise Ramé
  • (1976), gồm 52 tập, chuyển thể từ chương "Từ mạch Appennini đến mạch Andes" trong tiểu thuyết Những tấm lòng cao cả của tác giả Edmondo De Amicis.
  • (1977), gồm 52 tập, chuyển thể từ cuốn sách Rascal của tác giả Sterling North.
  • (1978), gồm 53 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Trong gia đình của tác giả Hector Malot.
  • (1979), gồm 50 tập:chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh của tác giả Lucy Maud Montgomery.
  • (1980), gồm 49 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Những cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer của tác giả Mark Twain.
  • (1981), gồm 50 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết The Swiss Family Robinson của tác giả Johann David Wyss.
  • (1982), gồm 50 tậ, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Southern Rainbow của tác giả Phyllis Piddington.
  • (1983), gồm 48 tập:chuyển thể từ cuốn sách Treasures of the Snow của tác giả Patricia St. John.
  • (1984), gồm 49 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Paimen, piika ja emäntä của tác giả Auni Nuolivaara.
  • (1985), gồm 46 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Công chúa nhỏ của Frances Hodgson Burnett
  • (1986), gồm 51 tập, chuyển thể từ 2 cuốn tiểu thuyết Pollyanna và ''Pollyanna Grows Up của Eleanor H. Porter.
  • (1987), gồm 48 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Những cô gái nhỏ của Louisa May Alcott.
  • (1988), gồm 43 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Little Lord Fauntleroy của Frances Hodgson Burnett.
  • (1989), gồm 41 tập, chuyển thể từ vở kịch và tiểu thuyết Peter and Wendy của tác giả J. M. Barrie.
  • (1990), gồm 40 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Daddy-Long-Legs của Jean Webster.
  • (1991), gồm 40 tậ, chuyển thể từ cuốn sách The Story of the Trapp Family Singers của Maria Augusta von Trapp.
  • (1992), gồm 40 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết The Bushbabies của tác giả William Stevenson.
  • (1993), gồm 40 tập, chuyển thể từ Những chàng trai nhỏ của Louisa May Alcott.
  • (1994), gồm 39 tập, tác phẩm nguyên tác
  • (1995), gồm 33 tập, chuyển thể từ cuốn sách Die schwarzen Brüder của Kurt Held.
  • (1996), gồm 26 tập, chuyển thể từ tiểu thuyết Lassie Come-Home của Eric Knight.
  • (1996–1997), gồm 26 tập, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Không gia đình của Hector Malot.
  • (2007), gồm 52 tập,chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Les Misérables của Victor Hugo.
  • (2008), gồm 52 tập, chuyển thể từ cuốn sách Sáu người bạn đồng hành của Paul Jacques Bonzon.
  • (2009), gồm 39 tập, đây là phần tiền truyện của Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh chuyển thể từ Before Green Gables của Budge Wilson.

Tác phẩm khác

Chiisana Viking Bikke (小さなバイキング ビッケ), phát sóng từ năm 1974-1975, sản xuất từ tập 53–78 Mitsubachi Māya no Bōken (みつばちマーヤの冒険), phát sóng năm 1975 Sōgen no Shōjo Laura (草原の少女ローラ) – 1975 Arabian Nights: Sinbad no Bōken (1975) Piccolino no Bōken (1976) Little Lulu to Chicchai Nakama (1976) Seton Doubutsuki: Kuma no Ko Jacky (1977) Conan – Cậu bé tương lai (1978), do Hayao Miyazaki đạo điễn Seton Doubutsuki: Risu no Banner (1979) Ai no Gakko Cuore Monogatari (1981) Wanwan Sanjūshi (1981), đồng sản xuất với BRB Internacional Shin Mitsubachi Maaya no Bouken (1982) Fushigi no Kuni no Alice (1983) Anime 80-nichikan Sekai Isshuu (1987), đồng sản xuất với BRB Internacional Manga Aesop Monogatari – 1983 Little El Cid no Bouken (1984), đồng sản xuất với BRB Internacional Bosco Daibouken (1986) Grimm Meisaku Gekijō (1987), dựa theo Truyện cổ Grimm Shin Grimm Meisaku Gekijō (1988) Jungle Book Shōnen Mowgli (phát sóng từ ngày 2 tháng 10 năm 1989 – ngày 29 tháng 10 năm 1990) *Kaze no Naka no Shoujo Kinptasu no Jeannie (1992)

Phim đặc biệt

Tondemo Nezumi Daikatsuyaku (1979) Anne no Nikki: Anne Frank Monogatari (1979) Nodoka Mori no Dobutsu Daisakusen (1980) Hitomi no Naka no Shōnen Jūgo Shōnen Hyōryūki (1987)

Danh sách phim Nhật Bản

Phim truyền hình

Dokaben (phát sóng từ ngày 6 tháng 10 năm 1976 - 26 tháng 12 năm 1979) Ashita e Attack (4 tháng 4 năm 1977 - 5 tháng 9 năm 1977) Blocker Gundan IV Machine Blaster (1977), đồng sản xuất với Ashi Productions Chōgattai Majutsu Robo Ginguiser (1977), đồng sản xuất với Ashi Productions Ore wa Teppei (1977) Wakakusa no Charlotte (1977) Joou Heika no Petite Angie (1977) Yakyū-kyō no Uta (23 tháng 12 năm 1977 - 26 tháng 3 năm 1979) Haikara-san ga Tōru (1978) Ikkyū-san (1978) Koguma no Misha (1979) Seton Dobutsuki Risu no Banner (1979) Fisherman Sanpei (1980) Meme Iroiro Yume no Tabi (1983) Fushigi na Koara Blinky (1984) Mori no Tonto Tachi (1984 ), đồng sản xuất với Shaft) Hey! Bumboo (1985) Uchūsen Sagittarius (1986) Seishun Anime Zenshū (25 tháng 4 năm 1986 - 26 tháng 12 năm 1986) Topo Gigio (1988) Ikinari Dagon – 1988 Chibi Maruko-chan (1990-nay) Pygmalio (1990) Moero! Top Striker (1991) Boukensha: The Man Was from Spain – (1992) Mikan Enikki (1992) Nangoku Shōnen Papuwa-kun (1992) Heisei Inu Monogatari Bow (14 tháng 10 năm 1993 - 22 tháng 9 năm 1994) Muka Muka Paradise (1993) Miracle Girls (1993) Mahōjin Guru Guru (1994) Ai to Yuuki no Pig Girl Tonde Buurin – 1994 *Yamato Takeru (1994)

  • Romeo no Aoi Sora (1995) Mama wa Poyopoyo-Saurus ga Osuki (1995) Grander Musashi (1997) Chūka Ichiban! (1997) Sakura Momoko Gekijo: Coji-Coji (1997) Hanasaki Tenshi Ten-Ten-kun (1998) Hatsumei Boy Kanipan – 1998 Hunter × Hunter (bản 1999) – 1999 Corrector Yui – 1999 Bikkuriman 2000 – 1999 Mirai Shonen Conan II: Taiga no Daiboken – (1999); phần làm lại của Mirai Shonen Conan, đạo diễn bởi Hayakawa Keiji Marcelino Pan y Vino (2000), phim hợp tác giữa Nhật Bản và Tây Ban Nha Mahōjin Guru Guru – chiếu vào tháng 4 năm 2000 trên TV Tokyo Cosmic Baton Girl Comet-san (2001), dựa theo manga của họa sĩ Yokoyama Mitsuteru Popee the Performer – 2001 Dennou Boukenki Webdiver – 2001 (đồng sản xuất với Radix) Daigunder – 2002 (đồng sản xuất với Brains Base) Hungry Heart: Wild Striker – chiếu từ 2002–2003 trên Animax Papuwa – chiếu vào tháng 9 năm 200 trên kênh TV Tokyo Sore Ike! Zukkoke Sannin Gumi – chiếu vào tháng 4 năm 2000 trên TV Tokyo Fantastic Children – chiếu vào tháng 10 năm 2004 trên TV Tokyo Mix Master – 2005 Pokapoka Mori no Rascal – 2006, phần tiếp theo của Araiguma Rascal Yamato Nadeshiko Shichi Henge – 2006 Seiyō Kottō Yōgashiten – 2008 Hyakko – 2008 Hakushon Daimaō 2020 – 2020 (đồng sản xuất với Tatsunoko Production) Yaku nara Mug Cup mo (2021) Love All Play (2022) Ao no Orchestra (2023) Shibuya Hachi (2024)

Phim điện ảnh

Mirai Shōnen Konan (15 tháng 9 năm 1979) Yakyū-kyō no Uta: Kita no Ōkami Minami no Tora (15 tháng 9 năm 1979) Haha o Tazunete Sanzenri (19 tháng 7 năm 1980) Mirai Shōnen Konan: Tokubetsu-hen Kyodaiki Gigant no Fukkatsu (11 tháng 3 năm 1984) Chōjin Lockle (14 tháng 4 năm 1984) Chibi Maruko-chan (15 tháng 12 năm 1990) Chibi Maruko-chan: Watashi no Suki na Uta (19 tháng 12 năm 1992) Tottoi (22 tháng 8 năm 1992) Heisei Inu Monogatari Bow (20 tháng 8 năm 1994) – phim ngắn Mahōjin Guru Guru – (20 tháng 4 năm 1996) – phim ngắn Hamelin no Violin Hiki (20 tháng 4 năm 1996) – phim ngắn Flanders no Inu (15 tháng 3 năm 1997) Marco: Haha wo Tazunete Sanzenri (2 tháng 4 năm 1999) Tensai Bakavon: Yomigaeru Flanders no Inu (23 tháng 5 năm 2015) Sinbad: Sora Tobu Hime to Himitsu no Shima – 2015 Chibi Maruko-chan: Italia kara Kita Shōnen – 2015 Haikara-san ga Tōru Zenpen – Benio, Hana no 17-sai – 2017 Haikara-san ga Tōru Kōhen – Tokyo Dai Roman – 2018

Phim đặc biệt

Daisetsusan no Yūsha Kibaō (23 tháng 9 năm 1978) Ganbare! Bokura no Hit and Run (18 tháng 2 năm 1979) Maegami Tarou (ngày 29 tháng 4 năm 1979) Sango-sho Densetsu: Aoi Umi no Elfie (ngày 22 tháng 8 năm 1986) on-chan, Yume Power Daibouken! (5 tháng 8 năm 2003) Miyori no Mori (25 tháng 8 năm 2007)

Bản OVA

Choujin Locke: Lord Leon (1989) Bucchigiri (1989-1991) Choujin Locke: Shinsekai Sentai – 1991 Jungle Wars – 1991 Boku wa Ō-sama – 1996 Hunter × Hunter – 2002 Shiritsu Araiso Koutougakkou Seitokai Shikkoubu – 2002 Hunter x Hunter: Greed Island – 2003 *Hunter x Hunter: G I Final – 2004

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản. ## Lịch sử **Nippon Animation** có tiền thân từ **Zuiyo Eizō** (ズイヨー映像), một xưởng phim hoạt hình nổi tiếng
là một công ty sản xuất hoạt hình Nhật Bản thuộc sở hữu của Tổng công ty TV Asahi, công ty có trụ sở tại Nishitōkyō, Tokyo. Shin-Ei là xưởng phim đằng sau những loạt
là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (_anime_) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như _One Piece_, _Dragon Ball_, _Sailor Moon_, loạt phim _PreCure_, _Slam
**Miyazaki Hayao** (tiếng Nhật: 宮崎 駿 hay 宮﨑 駿, sinh ngày 5 tháng 1 năm 1941) là một nam họa sĩ diễn hoạt, nhà làm phim, doanh nhân kiêm họa sĩ truyện tranh người Nhật
là một sêri anime được tạo ra bởi Aeon và Takara và hoạt họa bởi Animation Studio Brain's Base, phim được phát sóng trên TV Tokyo từ tháng 4 năm 2002 đến tháng 12 năm
là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài Nhật
**Ore wa Teppei** (おれは鉄兵) là loạt manga do Chiba Tetsuya sáng tác và đăng trên tạp chí _Weekly Shonen Magazine_ của Kodansha từ tháng 8 năm 1973 đến tháng 4 năm 1980. Sau đó các
là một bộ light novel của Nhật Bản được viết bởi và minh họa bởi Shino Touko. Kể từ năm 2011, nó đã được xuất bản trực tuyến trên trang web xuất bản tiểu thuyết
Đây là một danh sách các hãng sản xuất trong ngành công nghiệp anime có liên quan đến nhau trong việc sản xuất và phân phối anime. ## Hãng sản xuất tại Nhật Bản ###
Ngành công nghiệp **anime** đã phát triển đáng kể trong những năm vừa qua, đặc biệt là ở bên ngoài Nhật Bản. Nó đã nhanh chóng lan truyền đến toàn thế giới và gia tăng
**Dự án Đào tạo Họa sĩ diễn hoạt trẻ** (tiếng Nhật: 若手アニメーター育成プロジェクト Hepburn: Wakate Animētā Ikusei _Purojekuto_? tiếng Anh: Young Animator Training Project) là một dự án thường niên, được tổ chức lần đầu vào
**Conan – Cậu bé tương lai** (Tiếng Nhật: 未来少年コナン phiên âm Hepburn: Mirai Shōnen Konan) là bộ anime chủ đề khoa học viễn tưởng được xưởng phim Nippon Animation sản xuất và đạo diễn bởi
**Nanatsu no Umi no Tico** (七つの海のティコ, ななつのうみのティコ) là bộ anime do Takagi Jun làm đạo diễn và Nippon Animation thực hiện như một phần của dự án Sekai Meisaku Gekijō (世界名作劇場, せかいめいさくげきじょう). Tác phẩm đã
Đây là danh sách xưởng phim hoạt hình Nhật Bản. ## **#** * 8-Bit (株式会社エイトビット?) ## A * A-1 Pictures (株式会社A-1Pictures?) * A・C・G・T (エー・シー・ジー・ティー?) * A.P.P.P. (Another Push Pin Planning) (アナザープッシュピン・プランニング?) * Actas (株式会社アクタス?) *
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
là bộ phim hoạt hình anime của Nhật Bản thuộc thể loại kỳ ảo, hành động-phiêu lưu được sản xuất bởi Toei Animation. Đây là phần phim thứ 15 trong loạt phim điện ảnh của
là một phim truyền hình hoạt hình của Nhật Bản và là phần thứ năm trong _World Masterpiece Theater_ của Nippon Animation (đã được biết đến với nhiều cái tên khác nhau). Được chuyển thể
là một nữ mangaka người Nhật Bản, nguyên quán thành phố Shimizu (nay là quận Shimizu, thành phố Shizuoka), tỉnh Shizuoka. Lấy ý tưởng từ tuổi thơ của chính mình, Sakura đã sáng tác loạt
là một bộ anime dài tập dựa trên tựa game _Sengoku Basara_ nguyên gốc do Capcom tạo ra. Phim bắt đầu phát sóng vào ngày 6 tháng 7 năm 2014 trên NTV và kể phiên
**Dragon Quest Dai no Daibōken** (DRAGON QUEST -ダイの大冒険-, ドラゴンクエスト ダイのだいぼうけん) là một bộ manga do Sanjou Riku viết nội dung và Inada Hiroshi vẽ minh họa. Truyện được sáng tác dựa trên game Dragon quest
là loạt manga do Tezuka Osamu thực hiện. Tác phẩm đã đăng trên tạp chí Weekly Shōnen Magazine từ ngày 07 tháng 7 năm 1974 đến ngày 19 tháng 3 năm 1978. Cốt truyện xoay
**Hunter × Hunter** (tiếng Nhật: ハンター×ハンター, phát âm: Hantā Hantā) (còn được biết đến ở Việt Nam với tên gọi Việt hóa là **Thợ săn tí hon**) là bộ manga dành cho thanh thiếu niên
**_Những người khốn khổ_** (Tiếng Pháp: **_Les Misérables_**) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo, được xuất bản năm 1862. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng
**Hiệp sĩ Lợn** (tiếng Nhật: 愛と勇気のピッグガール とんでぶーりん, _Ai to Yūki no Piggu Gāru Tonde Buurin_; gọi tắt: _Tonde Buurin_) là một bộ manga hài của tác giả Taeko Ikeda kể về một cô bé có
**Dr.Rin ni Kiitemite!** (Dr.リンにきいてみて!, Ask Dr. Rin!) là một bộ manga 8 tập của Arai Kiyoko nói về một cô bé tên là Meilin Kanzaki người được phú cho sức mạnh phong thủy cho phép
là một loạt shōjo manga của nữ tác giả Sakura Momoko, sau đó được chuyển thể sang anime TV bởi hãng hoạt hình Nippon Animation, phát sóng trên Fuji TV từ 7 tháng 1 năm
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính 3D của Nhật Bản ra mắt năm 2014 do Yamazaki Takashi và Yagi Ryūichi đồng đạo diễn với phần kịch bản do Yamazaki Takashi phụ
**Paul-Jacques Bonzon** (31/8/1908 - 24/9/1978) là nhà văn Pháp, Nổi tiếng với tác phẩm Sáu người bạn đồng hành **Les Six Comganons**. Ông sinh ra ở **Sainte-Marie-du-Mont**, Manche. Ông từng theo học tại Saint-Lô. Năm
được biết ở Việt Nam với tên gọi **Chú khủng long ham ăn** là loạt manga viết bởi Yumiko Igarashi và Fumiko Shiba, được xuất bản giữa tháng 3 năm 1993 và tháng 9 năm
**Cộng đồng người hâm mộ manga và anime** (hay tên khác là **cộng đồng người hâm mộ**) là một cộng đồng toàn cầu của những người hâm mộ thể loại manga và anime. Manga bao
thumb|Misha trên con tem Liên Xô 1980 **Misha** (), còn được gọi là **Mishka** () hay **Mishka Thế vận hội** (), là tên của linh vật gấu Nga của Thế vận hội Moskva 1980. Linh
**Ordy và những phát kiến vĩ đại** (, ) là một phim hoạt họa khoa học do Kazuyoshi Yokota đạo diễn, xuất bản ngày 03 tháng 04 năm 1983. ## Nội dung Cô bé Ordy
**_Doraemon_** ( ) là một series manga của Nhật Bản do tác giả Fujiko F. Fujio sáng tác từ tháng 12 năm 1969 đến tháng 4 năm 1996, đăng lần đầu trên tạp chí _CoroCoro
là một xưởng phim anime Nhật Bản, thành lập vào năm 1972 bởi các cựu nhân viên của Mushi Pro, gồm có Maruyama Masao, Dezaki Osamu, Kawajiri Yoshiaki. Madhouse đã tạo và giúp sản xuất
là một ban nhạc rock toàn thành viên nữ người Nhật Bản đến từ Osaka. Nhóm do bốn cô nữ sinh trung học thành lập vào tháng 8 năm 2006, họ biểu diễn nhạc sống
, hay được gọi tắt theo tên nhân vật chính là **_Frieren_**, là một bộ manga Nhật Bản do Yamada Kanehito phụ trách phần cốt truyện và Abe Tsukasa đảm nhận công đoạn minh hoạ.
**Hulu** (, ) là một dịch vụ thuê bao phát trực tuyến video của Mỹ, thuộc sở hữu của Disney Streaming, một công ty con của bộ phận Disney Entertainment thuộc Công ty Walt Disney.
là một nhà phát triển, nhà sản xuất và phân phối trò chơi điện tử Nhật Bản có trụ sở tại Tokyo. **Atlus** là công ty con của Sega, nổi tiếng với các thương hiệu
là một series manga trinh thám được sáng tác bởi Aoyama Gōshō. Tác phẩm được đăng tải trên tạp chí _Weekly Shōnen Sunday_ của nhà xuất bản Shogakukan vào năm 1994 và được đóng gói
thumb|Hình bìa phiên bản Nhật của tập đầu tiên trong bộ đĩa do [[Toho Animation phát hành]] là một bộ anime truyền hình được chuyển thể từ bộ manga cùng tên do Kanehito Yamada sáng
, còn có tên nguyên bản là , là một tác phẩm manga của Takahashi Rumiko, được phát hành trên tạp chí Weekly Shōnen Sunday từ ngày 13 tháng 11 năm 1996 đến ngày 18
là loạt anime đầu tiên dựa trên manga cùng tên của Fujiko F. Fujio. Được sản xuất bởi Nippon TeleMovie Productions., _Doraemon_ bắt đầu phát sóng từ ngày 1 tháng 4 năm 1973 đến ngày
nhỏ|[[Godzilla - con quái thú đầu tiên xuất hiện trên màn ảnh]] **_Kaiju_** (怪獣, かいじゅ, Hán-Việt: **quái thú**) là một chuỗi phim về quái vật - sinh vật khổng lồ hoặc một số bộ phim
**Sailor Moon**, tên đầy đủ là , hay còn biết tới với tên gọi **Thủy Thủ Mặt Trăng** tại Việt Nam, là một series manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Takeuchi Naoko.
là một bộ manga Nhật Bản được Buronson viết kịch bản và Hara Tetsuo minh họa. Manga được đăng nhiều kỳ trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ năm 1983 đến năm 1988, 245 chương
**Omamori Himari** (おまもりひまり) còn được biết với tên ngắn hơn là **OmaHima** (おまひま) là loạt manga do Matra Milan viết và minh họa. Tác phẩm đã đăng trên tạp chí Monthly Dragon Age từ ngày
là một bộ phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 2018 bởi Fujiko Pro, ShoPro, Shogakukan, TV Asahi, Shin-Ei Animation và ADK. Đây là tác phẩm điện ảnh thứ
, tên thật: (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1965), là một nam seiyū (diễn viên lồng tiếng cho các bộ phim hoạt hình anime, quê vùng Fukuoka, Fukuoka, làm việc cho Gokū và 21st
là một nữ diễn viên lồng tiếng và ca sĩ người Nhật đến từ Tokyo, Nhật Bản. Cô được đại diện bởi công ty quản lý tài năng Haikyō. Khởi đầu sự nghiệp vào năm
là một phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 1980 của đạo diễn Fukutomi Hiroshi, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề đầu tiên