Chó Canaan (tiếng Do Thái: כֶּלֶב כְּנַעַנִי, Kelev Kna'ani, tiếng Ả Rập: كلب كنعان, Kaleb Kana'an) cũng được biết đến như loài chó Kalef K’naani là một loài chó chăn gia súc ở vùng Trung Đông, nó được coi là quốc khuyển của Isarel.
Tổng quan
Vào năm 1930, loài chó này cơ bản là được nhân giống với giống chó hoang Isarel và giống chó chăn cừu cổ. Trong lịch sử, chúng được sử dụng để lùa trâu bò và cừu. Giống chó Canaan được phân vào một loại trong những nhóm chó chăn gia súc. Giống chó này được đặt tên là Chó Canaan, theo vùng đất Canaan của Isarel.
Trong suốt Thế chiến thứ 2, loài chó này hầu như được sử dụng trong công việc tuần tra và lần đầu tiên được huấn luyện trong công việc dò bom mìn một cách hiệu quả. Thậm chí người ta đã dùng loài này như một kẻ đưa thư, dò mìn, tìm dấu vết, săn thú và chăn gia súc bởi vì chúng có khả năng tốt để đánh hơi, lắng nghe và học tập. Vào năm 1965, chó Canaan lần đầu tiên được nhập khẩu vào Hoa Kỳ bởi một nhà nhân giống tên là Tiến sĩ Rudolphina Menzel.
Đặc điểm
Giống chó này mang nhiều màu khác nhau, từ nâu, đen, màu cát, màu kem và đỏ với những khoang màu. Một con Canaan có hai lớp lông lớp lông ngoài và lớp lông bên trong. Lớp lông tơ bên trong ngắn, rậm và mịn, trái lại bộ lông bên ngoài dày dài từ ½ đến1 ½ inch (khoảng 1 đến 3 cm). Lớp lông tơ rậm bảo vệ chúng khỏi thời tiết khắc nghiệt, như nóng hoặc lạnh và điều này giúp chúng trở thành những con chó canh gác. Như những con chó bảo vệ, giống chó Canaan có bản tính bảo vệ tự nhiên và phản ứng nhanh nhạy đối với tất cả những biến động bằng tiếng sủa đúng lúc.
Chó Canaan có một đôi tai dựng, gốc tai to, đỉnh tai hình tròn và mũi hơi chếch xuống. Hàm răng sắc nhọn, cặp mắt nâu tối hình quả hạnh, chân thẳng và có đệm thịt ở các bàn chân. Ngực sâu và đuôi vểnh cao. Loài chó này có kích thước trung bình, các kích thước lưng, bốn chân tạo thành hình chữ nhật. Một con chó Canaan nặng khoảng 35 đến 55 cân Anh (khoảng 16 đến 27 kg) và cao tầm 19 đến 24 inches (khoảng 50 đến 61 cm).
Chó Canaan cũng giống như những loài chó hoang đặc trưng và xa lánh người lạ. Chúng có thể được thuần hóa bởi sự dễ bảo, vâng lời và tính bảo vệ. Một con chó Canaan rất thân thiện với chủ nhân. Chúng sống từ 11 đến 15 năm. Những vấn đề về sức khỏe mà một con chó Canaan có thể mắc phải là thiểu năng tuyến giáp, chứng động kinh, teo võng mạc (PRA), và những vấn đề về hệ thống tiêu hóa, tim mạch và hệ thống hô hấp. Nên chăm sóc đúng cách đối với con chó Canaan bao gồm tắm, chải lông, cung cấp đủ dinh dưỡng cho chó như xương, sữa và cá.
Tập tính
nhỏ|phải|Mặt của một con chó Canaan
Một con chó Canaan thể hiện những khả năng của một con chó bảo vệ, về bản chất là một con chó chăn gia súc và được sử dụng cho công việc tuần tra ở Isarel. Với bản năng tự nhiên, loài chó Canaan thông minh và có thể học kỹ năng một cách nhanh chóng hơn những con chó hoang khác.
Một con chó Canaan luôn vâng lời và do đó phản ứng tốt đối với tất cả những loại huấn luyện. Nằm trong nhóm chó chăn gia súc, Chó Canaan bản chất rất tò mò và luôn cảnh giác. Trẻ nhỏ sẽ rất thích thú khi biết rằng một con Canaan sẽ phản ứng một cách đầy thân thiện với chúng. Giống chó này có thể là một loài chó vâng lời nếu được huấn luyện đúng cách.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chó Canaan** (tiếng Do Thái: כֶּלֶב כְּנַעַנִי, Kelev Kna'ani, tiếng Ả Rập: كلب كنعان, Kaleb Kana'an) cũng được biết đến như loài chó **Kalef K’naani** là một loài chó chăn gia súc ở vùng Trung
**Chó Carolina** là một giống chó bản địa có kích cỡ trung bình và là một giống chó hoang dã sống chủ yếu ở Đông Nam Hoa Kỳ, đặc biệt là tại các vùng đất
**Chó Telomian** là giống chó nhà bản địa của Malaysia. Chúng thuộc nhóm chó giữ nhà. ## Tổng quan Chúng là các con chó trông nhà cho thổ dân Aborigines trong các vùng rừng nhiệt
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Đức Giêsu trừ quỷ cho con gái một người đàn bà Canaan** là một phép lạ của Đức Giêsu được mô tả trong Phúc âm Mátthêu. Trong khi đó, Phúc âm Máccô gọi phép lạ
**Tiếng Phoenicia** là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong
**Chữ Sinai cổ** hay **Bảng chữ cái Sinai cổ** hay **Chữ Canaan cổ** (do được tìm thấy ở Canaan) , là thuật ngữ chỉ các chữ viết Thời đồ đồng Trung cổ Ai Cập, được
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Tiếng Hebrew Kinh Thánh** (, hay , ), cũng gọi là **tiếng Hebrew cổ điển**, là dạng thái cổ của tiếng Hebrew, một ngôn ngữ thuộc nhánh Canaan của ngữ tộc Semit. Thứ tiếng này
**Gezer** là một thành phố cổ đại ở vùng Canaan, Israel. Thành phố cổ Gezer có vị trí chiến lược quan trọng và nằm trên tuyến đường thương mại nối liền châu Á và châu
**Ashkelon** hoặc **Ashqelon** (; , ), cũng gọi là **Ascalon** (; , _Askálōn_; , __), là một thành phố ven biển ở Huyện Nam của Israel trên bờ Địa Trung Hải, 50 km (31 dặm) về
**Tiếng Hebrew hiện đại** hay **tiếng Hebrew Israel** ( _ʿivrít_ _ḥadašá [h],_ - "tiếng Hebrew hiện đại" hoặc "tiếng Hebrew mới"), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hebrew** ( _Ivrit_), dạng chuẩn
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
thumb **Abdi-Ashirta** (thế kỷ thứ 14 TCN) là một người cai trị của Amurru, ông đã có xung đột với vua Rib-Hadda của Byblos. Trong khi một số người cho rằng Amurru là một vương
**Cecil Antonio** "**Tony**" **Richardson** (5 tháng 6 năm 1928 – 14 tháng 11 năm 1991) là một đạo diễn và nhà sản xuất phim và sân khấu người Anh với sự nghiệp kéo dài trong
**Hebron** ( hoặc ;; ) là một thành phố của Palestine nằm ở phía nam Bờ Tây, cách Jerusalem 30 km về phía nam. Nó nằm trong dãy núi Juda ở độ cao 930 mét (3.050 ft)
**Tel Megiddo** (; , Tell al-Mutesellim, _lit._ "Gò của Thủ lĩnh"; , Megiddo) là một địa điểm của thành phố cổ **Megiddo**, tàn tích của một gò khảo cổ (_tell_) nằm ở phía bắc Israel
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
nhỏ|phải|Hình vẽ về thần Moloch **Moloch**, đôi khi cũng được đánh vần là **Molech** hay **Milcom** hoặc **Malcam** (tiếng Do Thái: מֹלֶךְ, mōlek - Tiếng Hy Lạp: Μολόχ - tiếng Ả rập: ملك - tiếng
nhỏ|phải|Họa phẩm về Tổ phụ Abraham chuẩn bị hiến tế Isaac, theo Kinh thánh Do Thái thì Abraham là tổ phụ của người Do Thái cổ **Lịch sử Do Thái** (_Jewish history_) là lịch sử
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Narmer** (3273 TCN—2987 TCN) là một vị vua Ai Cập cổ đại trong giai đoạn Sơ triều đại Ai Cập. Ông có lẽ là người đã kế vị vua Scorpion II hoặc Ka và còn
**Phoenicia** là một nhóm người nói tiếng Semit cổ đại sinh sống ở các thành bang Phoenicia dọc theo một dải bờ biển của vùng Levant ở phía Đông Địa Trung Hải, chủ yếu là
nhỏ|300x300px| Bức tranh _Phu tù tại Babylon_ - [[người Do Thái bị bắt làm phu tù từ Canaan đến Babylon, do hoạ sĩ Pháp James Tissot vẽ vào năm 1896.]] nhỏ|Trục xuất người Do Thái
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
nhỏ|phải|Cuộc hành trình của Abraham từ thành Ur tới xứ Canaan **Abraham** (phiên âm **Áp-ra-ham**; Hebrew: , Tiêu chuẩn _Avraham_ Ashkenazi _Avrohom_ hay _Avruhom_ Tibrơ **'; Ảrập: , __; Ge'ez: , **'), theo Do Thái giáo, Kitô giáo
Các anh em của Joseph nhận ra và làm hòa với ông tại Ai Cập, tranh năm 1863 của Léon Pierre Urbain Bourgeois. **Giuse** (hoặc **Giôsép**, tiếng Do Thái: יוֹסֵף, _Yosef_; tiếng Ả Rập: يوسف,
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Lịch sử Palestine** là một lĩnh vực nghiên cứu về quá khứ trong khu vực của Palestine, nói chung được xác định là một khu vực địa lý ở Nam Levant giữa Biển Địa Trung
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
**Carthage** (/ˈkɑːrθədʒ/; tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤟𐤇𐤃𐤔𐤕, _Qart-ḥadašt_, nghĩa là 'thành phố mới'; tiếng La-tinh: _Carthāgō_) là một thành bang Phoenicia cổ đại nằm ở phía bắc cộng hòa Hồi giáo Tunisia ngày nay. Carthage được thành
**Byblos**, trong tiếng Ả Rập **Jubayl** ( Ả rập Liban phát âm: ) là một thành phố bên bờ Địa Trung Hải nằm ở tỉnh Núi Liban, Liban. Nó được cho là đã bị chiếm
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
**Sách Sáng Thế** là sách mở đầu cho Cựu Ước nói riêng cũng như Kinh Thánh nói chung. Nội dung của Sách Sáng Thế nói về nguồn gốc của vũ trụ, nhân loại và đặc
**Shiloh** (tiếng Hebrew: có thể thay đổi giữa שִׁלוֹ,שִׁילֹה,שִׁלֹה, và שִׁילוֹ) là một thành phố cổ đại ở vùng Samaria, được nhắc đến trong Kinh Thánh Hebrew. Nó đã được nhận diện một cách chắc
nhỏ|phải|Bàn thờ [[Yết Kiêu tại Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh]] **Bàn thờ** hay **bàn cúng**, **bàn thiêng** là một cấu trúc được sử dụng trong các nghi lễ