Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (; ) là cuộc xung đột quân sự thứ hai xảy ra như một kết quả của vấn đề Schleswig-Holstein – một trong những vấn đề ngoại giao phức tạp nhất trong lịch sử thế kỷ 19. Đây cũng là cuộc chiến tranh đầu tiên trong công cuộc thống nhất nước Đức do Thủ tướng Otto von Bismarck của Phổ khởi xướng. Chiến sự đã bùng nổ vào ngày 1 tháng 2 năm 1864, khi các lực lượng của Phổ và Áo vượt qua biên giới tiến vào xứ Schleswig. Phía Đan Mạch không có đủ thực lực quân sự để đánh bại người Đức. Trong khi quân đội Đan Mạch bị áp đảo về mặt quân số, quân đội Đức sở hữu một lực lượng pháo binh tân tiến, với các khẩu pháo rãnh xoắn nạp hậu có tầm bắn chính xác. Mặc dù vậy, hải quân Đan Mạch đã thể hiện khả năng của mình qua việc phong tỏa bờ biển của nước Phổ và đánh bại hải quân Áo trong trận Heligoland. Trước sự tấn công của 5 vạn 7 nghìn quân Áo - Phổ dưới quyền chỉ huy của Thống chế Phổ Friedrich Graf von Wrangel, các tư lệnh của Đan Mạch dần dần rút quân chủ lực với 4 vạn 4 nghìn người của mình về pháo đài Dybbøl và đảo Alsen, trong khi phần còn lại của quân đội Đan Mạch triệt thoái về Jutland. Trong khi quân của Wrangel tấn công Jutland, Hoàng thân Friedrich Karl chỉ huy quân lực Phổ tiến công Dybbøl từ đầu tháng 4, và đập tan quân phòng ngự Đan Mạch trong các chiến hào bằng một trận đánh dữ dội vào ngày 18 tháng 4, gây tổn thất lớn cho quân Đan Mạch. Chiến thắng Dybbøl đã cho thấy sức mạnh quân sự của Phổ, và làn sóng tự hào cùng với chủ nghĩa yêu nước dấy lên tại Phổ sau trận chiến này đã góp phần dập tắt sự chống đối của những người theo chủ nghĩa tự do đối với chính phủ của Thủ tướng Bismarck.
Trong khi ấy, quân đội Áo cũng tràn khắp Jutland Trước sự nài nỉ của người Anh, một thỏa ước đã diễn ra giữa hai bên tham chiến, nhưng thất bại. Vào cuối tháng 6, chiến sự tái diễn với việc Friedrich Karl thay thế Wrangel giữ chức Tổng tư lệnh quân Đồng minh Áo - Phổ. Vào ngày 29 tháng 6 năm 1864, vị hoàng thân Phổ đã đánh chiếm Alsen, giáng đòn nặng nề vào tinh thần của người Đan Mạch. Đan Mạch bị buộc phải ngồi vào vòng đàm phán. Mặc dù người Đan Mạch vẫn còn hy vọng về một cuộc phân chia lãnh thổ, phía Đức không chịu đưa ra bất kỳ một sự nhượng bộ nào. Cuộc chiến cuối cùng đã kết thúc vào ngày 30 tháng 10 năm 1864, khi Hòa ước Viên được ký kết Đan Mạch phải nhường các công quốc Schleswig, Holstein, và Sachsen-Lauenburg cho Phổ và Đế quốc Áo. Các lãnh thổ này trở thành tài sản riêng của các vị vua cai trị Phổ và Áo, và họ chấp thuận thiết lập bộ máy hành chính chung ở các tỉnh. Trong khi chiến thắng trong cuộc chiến đã khẳng định vai trò của nước Phổ dưới quyền Bismarck như là một cường quốc hàng đầu trong khu vực, đây cũng là cuộc xung đột thắng lợi cuối cùng trong lịch sử của Đế quốc Áo/Áo-Hung.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Schleswig lần thứ hai** (; ) là cuộc xung đột quân sự thứ hai xảy ra như một kết quả của vấn đề Schleswig-Holstein – một trong những vấn đề ngoại giao phức
**Chiến tranh Schleswig đầu tiên** (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinischer Krieg), còn được gọi là Khởi nghĩa Schleswig-Holstein (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinische Erhebung) và Chiến tranh ba năm (tiếng Đan Mạch: Treårskrigen), là một cuộc xung đột quân
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1939. ## Tháng 9 năm 1939 thumb|Các quốc gia Đồng Minh và phe Trục
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel** (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19. Manteuffel đã tham gia chỉ huy
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Karl Konstantin Albrecht Leonhard von Blumenthal** (20 tháng 7 năm 1810 – 21 tháng 12 năm 1900), từ năm 1883 còn được gọi là **Bá tước** (_Graf_) **von Blumenthal**, là một Thống chế Phổ –
**Eduard Ernst Friedrich Hannibal Vogel von Fal(c)kenstein** (5 tháng 1 năm 1797 – 6 tháng 4 năm 1885) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Schleswig lần
**Ferdinand Emil Karl Friedrich Wilhelm von Schwartzkoppen** (15 tháng 1 năm 1810 tại Obereimer – 5 tháng 1 năm 1878 tại Stuttgart) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng
[[Thống chế Đức|Thống chế Friedrich von Wrangel]] phải|nhỏ|Friedrich Graf von Wrangel. Tranh chân dung của [[Adolph Menzel, năm 1865.]] **Friedrich Heinrich Ernst Graf von Wrangel** (13 tháng 4 năm 1784 tại Stettin, Pommern – 2
phải|nhỏ|Tướng Hermann von Gersdorff **Hermann Konstantin von Gersdorff** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1809 tại Kieslingswalde; mất ngày 13 tháng 9 năm 1870 tại Sedan, tỉnh Ardennes, Pháp), là một sĩ quan quân đội
phải|nhỏ|Mộ phần của ông tại [[nghĩa trang Bornstedt.]] **Emil _Heinrich Ludwig_ von Albedyll** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1824 tại Liebenow, Pommern; mất ngày 13 tháng 6 năm 1897 tại Potsdam) là một tướng
**Cuộc rút quân Dannervike** là một sự kiện quân sự tại Đan Mạch trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai – cuộc chiến tranh đầu tiên trong quá trình thống nhất nước Đức, đã
**Rudolph Otto von Budritzki** (17 tháng 10 năm 1812 tại Berlin – 15 tháng 2 năm 1876 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã từng tham gia trong cuộc Chiến tranh Schleswig
**Eduard Kuno von der Goltz** (còn được viết là _Cuno_) (2 tháng 2 năm 1817 tại Wilhelmstal – 29 tháng 10 năm 1897 tại Eisbergen ở Minden) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ
**Trận Lundby** là trận đánh cuối cùng của cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai giữa Đồng minh Áo - Phổ và Đan Mạch, đã diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1864, Kể
**Trận Als**, còn gọi là **Trận Alsen**, là một hoạt động quân sự trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (1864), đã diễn ra vào ngày 29 tháng 6 năm 1864, trên hòn đảo
**Albert Ehrenreich Gustav von Manstein** hoặc Albert Gustav von Manstein (24 tháng 8 năm 1805 – 11 tháng 5 năm 1877) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc
**Trận Dybbøl**, còn được gọi là **Trận Düppel**, là một trận đánh quyết định trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai (1864),, tại Dybbøl (Schleswig, Đan Mạch). Đến ngày 18 tháng 4, các lực
**Walther Franz Georg Bronsart von Schellendorff** (21 tháng 12 năm 1833, tại Danzig – 13 tháng 12 năm 1914, tại Gut Marienhof, Amt Güstrow, Mecklenburg), Tiến sĩ Luật danh dự, là một Thượng tướng Bộ
Tướng Ludwig von Alvensleben **Ludolf Arthur Herman von Alvensleben** (11 tháng 11 năm 1844 – 8 tháng 12 năm 1912) là một Thiếu tướng Phổ, sinh ra tại Potsdam và mất tại Halle an der
phải|nhỏ|Mộ phần của Ferdinand Wolf von Stülpnagel trong nghĩa trang [[Alter Garnisonfriedhof|Alten Garnisonfriedhof ở Berlin-Mitte]] **Ferdinand Wolf Konstantin Karl von Stülpnagel** (7 tháng 10 năm 1842 tại Berlin – 24 tháng 12 năm 1912 cũng
**Otto Julius Wilhelm Maximilian Strubberg**, sau năm 1858 là **von Strubberg** (16 tháng 9 năm 1821 tại Lübbecke, Westfalen – 9 tháng 11 năm 1908 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ –
**August Karl von Goeben** (hay còn viết là **Göben**) (1816-1880) là một tướng lĩnh trong quân đội Đế quốc Đức, người có nguồn gốc từ xứ Hanover. Ông được nhìn nhận là một trong những
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Friedrich Karl _Walther_ Degenhard Freiherr von Loë** (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
**Bernhard von Gélieu** (tên gốc bằng tiếng Pháp: _Bernard de Gélieu_; 28 tháng 9 năm 1828 tại Neuchâtel – 20 tháng 4 năm 1907 tại Potsdam) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, xuất thân
**Alfred August Ludwig Wilhelm von Lewinski** hoặc Alfred von Lewinski (14 tháng 1 năm 1831 tại Münster – 22 tháng 7 năm 1906 tại Görlitz) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến
** Eduard Julius Ludwig von Lewinski **, có thể gọi ngắn gọn là Eduard von Lewinski (22 tháng 2 năm 1829 – 17 tháng 9 năm 1906) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ
**Công quốc Schleswig** (tiếng Đan Mạch: _Hertugdømmet Slesvig_; tiếng Đức: _Herzogtum Schleswig_; tiếng Hạ Đức: _Hartogdom Sleswig_; tiếng Bắc Friesland: _Härtochduum Slaswik_; tiếng Anh: _Duchy of Schleswig_) là một Công quốc ở Nam Jutland (_Sønderjylland_)
**Karl Heinrich Hermann Ludolf Bonaventura Graf von der Goltz** (19 tháng 11 năm 1803 tại Groß-Teschendorf, huyện Riesenburg – 27 tháng 1 năm 1881 tại Potsdam) là một Trung tướng quân đội Phổ, từng tham
**August Christoph Viktor von Kleist** (19 tháng 2 năm 1818 tại Perkuiken – 14 tháng 5 năm 1890 tại Potsdam) là một Thiếu tướng quân đội Phổ, đã từng được giao nhiệm vụ phòng ngự
**Ludwig Freiherr von Falkenhausen** (13 tháng 9 năm 1844 – 4 tháng 5 năm 1936) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ và Đế quốc Đức, từng tham gia chiến đấu trong ba cuộc
**Edmund Joseph Dejanicz von Gliszczynski** (17 tháng 3 năm 1825 tại Breslau – 15 tháng 10 năm 1896 tại thái ấp _Rittergut_ Kostau gần Kreuzburg, tỉnh Schlesien) là một chủ điền trang, đại diện Đảng
**Heinrich** Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander **của Hessen và Rhein** (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng
phải|nhỏ|Ernst von Unger (1831–1921), Thượng tướng Kỵ binh **Ernst Karl Friedrich von Unger** (5 tháng 6 năm 1831 tại Groß-Stöckheim tại Wolfenbüttel – 10 tháng 10 năm 1921 tại Falkenberg) là một sĩ quan quân
phải|nhỏ|Tướng Ewald von Kleist **Ewald Christian Leopold von Kleist** (25 tháng 3 năm 1824 tại Stolp in Hinterpommern – 29 tháng 12 năm 1910 tại Potsdam) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được
phải|nhỏ|Tướng Gustav von Stiehle **Friedrich Wilhelm Gustav Stiehle**, sau năm 1863 là **von Stiehle** (14 tháng 8 năm 1823 tại Erfurt – 15 tháng 11 năm 1899 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội
thumb|Hans Lothar von Schweinitz **Hans Lothar von Schweinitz** (30 tháng 12 năm 1822 tại điền trang Klein Krichen, huyện Lüben, Schlesien – 23 tháng 6 năm 1901 tại Kassel) là một sĩ quan quân đội
thumb|Sư tử Phổ lượn vòng quanh voi Áo, hí họa bởi [[Adolph Menzel, 1846]] Áo và Phổ đã có một xung đột kéo dài và cạnh tranh cho uy quyền tối cao ở Trung Âu
**Hans Georg Hermann von Plessen** (26 tháng 11 năm 1841 – 28 tháng 1 năm 1929) là một Thượng tướng Phổ và là Kinh nhật giáo sĩ vùng Brandenburg đã giữ cấp bậc danh dự
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Danh sách các cuộc xung đột ở châu Âu**, (được sắp xếp theo _bảng chữ cái_ và _thứ tự thời gian_), bao gồm: * Cuộc chiến tranh giữa các quốc gia châu Âu * Nội
**Trận Đan Mạch** là tên gọi cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã băng qua biên giới Đan Mạch ngày 9 tháng 4 năm 1940 trên cả ba mặt trận đất liền, biển
**Trận Königgrätz**, còn gọi là **Trận Sadowa** hay **Trận Sadová** theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm
**Friedrich Wilhelm Ludwig Fürchtegott von Bonin** (14 tháng 11 năm 1824 tại Köln – 11 tháng 10 năm 1885 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày