Chiến tranh Hán-Trọng Gia là một cuộc chiến đầu thời Tam Quốc giữa các quân phiệt nhân danh nhà Đông Hán chống lại triều đình Trọng Gia mà Viên Thuật xưng đế năm 197. Chiến dịch kết thúc bằng sự diệt vong của Viên Thuật.
Hoàn cảnh
Sau khi Đổng Trác bị các chư hầu chống lại phải mang triều đình nhà Đông Hán chạy về Tràng An, các chư hầu chia phe phái đánh lẫn nhau. Năm 191, Tôn Kiên nghe lời Viên Thuật đem quân tiến đánh Kinh Châu, chinh phạt Lưu Biểu, bị tử trận. Con Tôn Kiên là Tôn Sách phải nương nhờ Viên Thuật. Thuật bèn nhân cơ hội vợ Tôn Kiên là Ngô thị đem quan tài chồng về quê. Năm 197, được ngọc tỷ Viên Thuật kiêu ngạo muốn hư danh nên lên ngôi hoàng đế ở 2 quận ông cai trị tại Thọ Xuân (Hoài Nam). Viên Thuật không tìm được đồng minh, bị các quân phiệt cát cứ ở các châu lấy danh nghĩ phò Hán hợp binh đánh Viên Thuật.
Diễn biến
Hậu quả và ý nghĩa
Cuối cùng Viên Thuật bại trận, các chư hầu chiến thắng lại đánh nhau. Việc Viên Thuật xưng đế được cho là ngu ngốc khi ông chỉ mới có 2 quận không bằng các chư hầu như Tào Tháo, Viên Thiệu, Lã Bố, Tôn Sách,... lại càng bị các chư hầu hợp binh tiêu diệt kết thúc vương triều do Trọng Gia Hoàng Đế Viên Thuật lập nên.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Hán-Trọng Gia** là một cuộc chiến đầu thời Tam Quốc giữa các quân phiệt nhân danh nhà Đông Hán chống lại triều đình Trọng Gia mà Viên Thuật xưng đế năm 197. Chiến
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Chiến tranh Hán – Nam Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Hán (còn gọi là Nhà Tây Hán) và nước Nam Việt thời Nhà Triệu vào cuối thế kỷ 2 trước Công nguyên.
**Chiến tranh Hán – Đại Uyên** hay còn được gọi là **Thiên Mã chi chiến** (chiến tranh vì ngựa trời) là một cuộc xung đột vũ trang diễn ra từ năm 104 đến năm 101
**Chiến tranh Hán – Triều Tiên** (tiếng Trung: 汉灭卫氏朝鲜之战; Hán – Việt: _Hán diệt Vệ thị Triều Tiên chi chiến_) là cuộc chiến tranh do Hán Vũ Đế phát động nhằm chinh phục chính quyền
**Chiến tranh Hán-Việt 42-43** là một cuộc chiến do tướng nhà Đông Hán Mã Viện chỉ huy chống lại quân nổi dậy của Hai Bà Trưng ở đất Việt năm 42-43. ## Hoàn cảnh Sau
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
nhỏ|Vua [[Bhumibol Adulyadej (lên ngôi vào 5 Tháng Năm 1950) công bố "Chiến tranh hoàng gia ở Hàn Quốc"().]] **Thái Lan** là một trong 21 nước phản ứng với yêu cầu của Liên Hợp Quốc
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
Các liên minh năm 1980. **Chiến tranh Lạnh giai đoạn 1985 tới 1991** bắt đầu với sự nổi lên của Mikhail Gorbachev trở thành lãnh đạo Liên Xô. Nó chấm dứt cùng với sự sụp
Một hố chôn tập thể tại cánh rừng Katyn nơi hàng nghìn sĩ quan, học giả và tù binh chiến tranh bị giết trong vụ [[Thảm sát Katyn (1940)]] **Tội ác chiến tranh gây ra
**Chiến tranh giải phóng Bangladesh** ( _Muktijuddho_) diễn ra tại Nam Á vào năm 1971, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Bangladesh. Chiến tranh là cuộc đọ sức của Đông Pakistan (sau đó
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Vụ kiện hậu quả chất độc da cam trong Chiến tranh Việt Nam** là vụ kiện của Nhóm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin đối với 37 công ty sản
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân