✨Chiến thuật chính trị

Chiến thuật chính trị

Chiến thuật chính trị hay mưu kế chính trị hay thủ đoạn chính trị hay chiêu bài chính trị, là cách thức cụ thể để đạt được mục tiêu chính trị của một nhà chính trị, phong trào chính trị, tổ chức, hoặc một chính phủ.

Thuật ngữ và đặc điểm

Chiến thuật chính trị và chiến lược chính trị là hai thuật ngữ khác nhau. Tương ứng trong Anh ngữ là Political TacticsPolitical Strategy. Trong cách sử dụng của tiếng Trung tương ứng là 政治策略 và 政治战略. Trong đó, 政治策略 nghĩa là sách lược chính trị/mưu kế chính trị, 政治战略 nghĩa là chiến lược chính trị.

Chiến thuật chính trị đã xuất hiện trong tài liệu tiếng Nga năm 1859, tựa đề Современник, tập 76, cụm từ "политическая Тактики" đã được sử dụng. Nó cũng từng được sử dụng trong tạp chí Русское слово – Tập 6, Số phát hành 1 vào năm 1864; sử dụng trong quyển Отечественныя записки,: журнал литературный, политический и ученый (Những ghi chép trong nước: tạp chí văn học, chính trị và khoa học) của A. Krajevskij năm 1875.

Nội san Quốc hội của chính phủ Việt Nam Cộng hòa năm 1959 có sử dụng thuật ngữ "chiến thuật chính trị" trong tài liệu của họ.

Theo Nhân sinh tri thức đại từ điển (人生知识大辞典) xuất bản năm 1992: "Sách lược chính trị (chiến thuật chính trị) là một phần của chiến lược chính trị và phục vụ cho chiến lược chính trị. Sách lược chính trị có đúng đắn hay không sẽ ảnh hưởng và quyết định đến được, mất, thậm chí là thành bại của chiến lược chính trị. Sách lược chính trị và chiến lược chính trị là sự thống nhất của các mặt đối lập, nhưng sự khác biệt giữa hai điều này không phải là tuyệt đối."

Định nghĩa

Theo Feliks Cross trong quyển European Ideologies xuất bản năm 1948 (tr. 5-15): "Chiến thuật chính trị chỉ ra việc sử dụng các lực lượng chính trị trong một tình huống hiện tại, thực tế, lịch sử và cụ thể để hợp tác với hoặc đấu tranh chống lại các lực lượng chính trị khác". Theo Pfeffer trong quyển Power in Organizations xuất bản năm 1981, chiến thuật chính trị là "các hoạt động diễn ra trong các tổ chức để thu nhận, phát triển và sử dụng quyền lực cũng như các nguồn lực khác nhằm đạt được kết quả mong muốn trong một tình huống có sự không chắc chắn hoặc bất đồng".

Trong quyển sách 组织行为学 (Tổ chức hành vi học) năm 2003 của Lý Tú Quyên (李秀娟), chiến thuật chính trị có thể xem là nghệ thuật điều hòa xung đột lợi ích, là việc sử dụng quyền lực để đạt được sự cân bằng giữa lợi ích cá nhân và tập thể. Việc áp dụng chiến thuật và kỹ năng chính trị tốt sẽ khiến quá trình sử dụng quyền lực trở nên suôn sẻ, đồng thời ảnh hưởng cá nhân cũng được tăng cường.

Định nghĩa trích từ Joseph E. Champoux năm 2010: "Chiến thuật chính trị là những hành vi ảnh hưởng chính trị cụ thể được sử dụng để đạt được một mục tiêu". Năm 2014, học giả Triệu Đinh Dương (赵汀阳) viết rằng chiến thuật chính trị là chiến thuật trò chơi tìm cách nhận được nhiều sự ủng hộ từ đông đảo người dân và củng cố quyền lực. Trích dẫn từ Sebastian Garbe năm 2022: "Các chiến thuật chính trị là những nỗ lực hoặc tập hợp hành động nhằm thay đổi một vấn đề cấp bách hoặc trường hợp bất công nào đó. Do đó, chúng được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi mối nguy hiểm hoặc bất công không còn là mối đe dọa". Một cách giải thích khác từ quyển Organisational behaviour: concept to realisation xuất bản năm 2023: "Chiến thuật chính trị là một phần của hành vi chính trị được sử dụng bởi một cá nhân hoặc nhóm để ảnh hưởng đến cá nhân hoặc nhóm khác nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân và duy trì quyền kiểm soát cá nhân trong nơi làm việc".

Một cách định nghĩa khác của những người cộng sản: "Chiến thuật chính trị là hình thức cực đoan và hình thức tổ chức được xác định bởi các lực lượng chính trị cách mạng theo sự thay đổi của tình hình chính trị để hoàn thành nhiệm vụ chiến lược. Đây là một phương pháp cụ thể để thực hiện công việc chiến lược của cuộc cách mạng chính trị". Tài liệu của Đảng Cộng sản Liên Xô viết bởi Joseph Stalin vào 1926 giải thích "chiến thuật chính trị": "...không gì khác ngoài sự pha trộn giữa chiến thuật quân sự thông thường và chiến thuật cách mạng của những người Bolshevik".

Vai trò, chức năng

Quyền lực là khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, còn chính trị là quá trình thực thi quyền lực, những cá nhân chính trị hoặc nhóm chính trị đã tạo ra các 'sách lược chính trị' (hay chiến thuật chính trị) là một loại sách lược để theo đuổi và đạt được quyền lực, và gây ảnh hưởng điều đó lên xã hội.

Các bên tranh chấp chính trị sẽ sử dụng chiến thuật chính trị để ảnh hưởng đến kết quả quyết định theo hướng có lợi cho họ. Chiến thuật chính trị sử dụng để thuyết phục. Chúng tập trung vào kỳ vọng của quần chúng, như việc hứa hẹn phúc lợi. Chúng cũng sử dụng định kiến và sự kỳ thị của quần chúng để nhằm đạt được mục đích. Nhiều chiến thuật chính trị được xem là phi đạo đức. Các chiến thuật vận dụng không chỉ nhằm thuyết phục quần chúng về phía mình, mà ngược lại là phá hoại đối thủ chính trị như bôi nhọ, vu khống cá nhân chính trị hoặc đảng chính trị; thậm chí đổ lỗi cho người khác về sai lầm của mình; làm xói mòn lòng trung thành chính trị vào đảng cầm quyền hay chế độ chính trị. Các biện pháp hạ bệ hay đàn áp đối thủ phổ biến là khép tội tham nhũng hoặc trốn thuế. Chiến thuật chính trị được sử dụng bởi một cá nhân chính trị là vì lợi ích của cá nhân chính trị đó, được xem là không lành mạnh, không công bằng vì gây ra mất mát cho người khác.

Nguyên tắc của chiến thuật chính trị là kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, hướng đến môi trường chính trị khách quan và điều kiện thực tế. Và chúng theo đuổi một mục tiêu chiến lược. Đối với những người cộng sản Liên Xô, chiến thuật chính trị của chủ nghĩa Lenin có quy tắc cơ bản là lấy quần chúng nhân dân làm trung tâm, năng lực chính trị đòi hỏi khả năng dẫn dắt quần chúng đến các vị trí của cách mạng. Đối với họ, đối tượng chính trị hàng đầu của họ là công nhân, các chiến thuật chính trị đều tập trung làm thế nào để tạo ra mặt trận công nhân, thống nhất công đoàn, lập liên minh giữa công nhân với các tầng lớp khác và ở các địa phương khác, chuẩn bị các hành động cách mạng.

Chiến thuật chính trị thu hút tất cả các bên chính trị ủng hộ một chính sách cụ thể, các chính trị gia thực hiện điều này sẽ chọn lựa cách phù hợp để điều hòa xung đột, hình thành đồng thuận, giúp chính sách được thông qua và thực hiện. Chiến lược chính trị là các ứng dụng thực tế vào các giai đoạn chính trị, giải quyết các xung đột và các hiện tượng chính trị theo cách hiệu quả nhất, tốt nhất. Một yêu cầu lớn được đặt ra cho một chiến lược chính trị là làm thế nào nó có thể cân bằng giữa lợi ích quốc gia và sự ổn định toàn cầu. Nguồn gốc và sự phát triển của chiến lược chính trị tập trung vào hiện thực và phương pháp thực dụng, chúng không cân nhắc đạo đức hay ý thức hệ. Chúng giúp hiểu được chính trị thực dụng hình thành quan hệ quốc tế như thế nào, và giúp hiểu được cách mà nó ảnh hưởng lên việc quản trị một đất nước.

Một chiến lược chính trị được lựa chọn dựa vào chiến lược trong quá khứ và yêu cầu thay đổi trong hiện tại, khi khủng hoảng nghiêm trọng và khi nền thống trị bị đe dọa, chính phủ sẽ thay chiến lược chính trị. Năm 2007, học giả Thạch Phụng Trân (石凤珍) viết trong Văn nghệ dân tộc hình thức luận tranh nghiên cứu (文艺"民族形式"论争研究) rằng: "So với chiến lược chính trị, chiến thuật chính trị linh hoạt hơn. Khi chiến lược chính trị không thay đổi trong một giai đoạn lịch sử nhất định, chiến thuật chính trị có thể thay đổi theo sự phát triển của tình hình và những thay đổi trong điều kiện thực tế. Khi mục tiêu chiến lược chính trị không thay đổi trong phạm vi rộng, các khu vực khác nhau có thể áp dụng nhiều chiến thuật chính trị khác nhau để đạt được mục tiêu chiến lược chính trị này."

Phân loại căn bản

Chiến thuật chính trị rất đa dạng, chúng được tạo ra để thực thi và bảo vệ quyền lực. Tuy nhiên, chúng không phải là bất biến, chúng được vận dụng tùy theo hoàn cảnh và tùy theo yêu cầu khác nhau. Chúng sử dụng các tài nguyên như thời gian, tiền bạc, sự bảo trợ, các kỹ năng.

Theo Lyle Sussman từ Đại học Louisville có 7 chiến thuật chính trị căn bản:

Tấn công hoặc đổ lỗi cho người khác.

Sử dụng thông tin như một công cụ chính trị.

Tạo ra và duy trì hình ảnh thuận lợi.

Phát triển cơ sở hỗ trợ.

Lấy lòng.

Phát triển đồng minh và hình thành liên minh quyền lực.

Tạo ra nghĩa vụ và sự có đi có lại.

Giáo sư Trung Quốc Chu Chí Hoành (朱志宏) phân chia chiến thuật chính trị làm 4 loại căn bản:

Tìm điểm chung trong sự khác biệt

Thỏa hiệp

Kiểm soát tình huống ra quyết định chính trị

Hùng biện

Ba chiến thuật chính trị phi đạo đức căn bản bao gồm:

Đâm sau lưng: giả vờ là người bạn tử tế nhưng chuẩn bị để hại bạn mình.

Thiết lập thất bại: giao nhiệm vụ cho người khác nhưng hi vọng về sự thất bại và họ sẽ bị mất uy tín.

Chơi trò chơi chiến tranh lãnh thổ: liên quan bảo vệ và gom tém các nguồn lực quyền lực, như quyền ra quyết định và mối quan hệ với những người quan trọng trong một phạm vi.

Chiến thuật chính trị có thể sử dụng đơn lẻ hoặc có thể kết hợp nhiều chiến thuật với nhau. Chiến thuật chính trị hiệu quả nhất là những chiến thuật sử dụng sự gián đoạn và kích động để ép buộc những người nắm quyền lực phải giữ đúng lời nói của chính họ. Các đối thủ chính trị cũng có thể chọn lựa từ đối đầu chuyển sang thỏa hiệp. Trong chính trị, đôi khi "im lặng" cũng có thể xem là một chiến thuật chính trị. Chiến thuật chính trị thường được triển khai trước, trước khi buộc phải sử dụng biện pháp quân sự.

Danh sách

Đây là danh sách các chiến thuật chính trị (chưa đầy đủ). Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này chỉ có tính liệt kê, không diễn giải sự liên quan, kết nối hay chồng lấn của các khái niệm. Mỗi một đề mục nhỏ của danh sách nên được hiểu một cách độc lập với nhau.

  • Bạo động
  • Bài phong, đả thực, chống cộng
  • Bất bạo động
  • Biểu tình Hỏa thiêu Tuyệt thực
  • Chiêu bài Tự do, Dân chủ, Dân quyền, Nhân quyền
  • Chiêu hồi
  • Chiến dịch bôi nhọ
  • Cớ (chính trị)
  • Dân vận và Binh – Địch vận
  • Diễn văn chính trị
  • Đánh bom tự sát
  • Đàm phán chính trị
  • Đảo chính
  • Đấu tranh bất bạo động
  • Đe dọa
  • Gian lận bầu cử
  • Hôn nhân chính trị
  • Khủng bố
  • Ly gián liên minh
  • Mua chuộc
  • Thuyết phục **Vận động tranh cử
  • Thỏa hiệp
  • Tối hậu thư
  • Tổ chức Trưng cầu dân ý
  • Tung tin giả
  • Tuyên truyền Biểu ngữ Truyền đơn
  • Vận động hành lang
  • Vu khống

Nội dung khác

  • Triều cống
  • Danh nghĩa phò vua
  • Chiến thuật "Vùng xám"
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến thuật chính trị** hay **mưu kế chính trị** hay **thủ đoạn chính trị** hay **chiêu bài chính trị**, là cách thức cụ thể để đạt được mục tiêu chính trị của một nhà chính
**Chiến lược chính trị** Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "_Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía
phải|nhỏ| Tượng [[Tôn Vũ|Tôn Tử ở Yurihama, Tottori, Nhật Bản. Tôn Tử, (544 - 498 trước Công nguyên), một chiến lược gia quân sự, đã viết về sức mạnh vượt trội của chiến tranh chính
:_Xem thêm: Chiến thuật (định hướng)_ **Chiến thuật** là cách thức sử dụng để đạt mục tiêu cụ thể. Từ _chiến thuật_ ban đầu được dùng với nghĩa là chiến thuật quân sự nhưng sau
**Chiến thuật** đề cập tới khái niệm **Chiến thuật** và các nội dung liên quan: ## Phân loại *Chiến thuật quân sự *Chiến thuật kinh doanh *Chiến thuật chính trị *Chiến thuật (game) *Chiến thuật
**Chính trị xanh**, hay **chính trị sinh thái**, là một hệ tư tưởng chính trị nhằm mục đích thúc đẩy một xã hội bền vững về mặt sinh thái bắt nguồn từ chủ nghĩa môi
thumb | 220x124px | right| [[Bernie Sanders, thượng nghị sĩ, thành viên đảng Dân chủ Mỹ phát biểu trước hàng nghìn người dân vào năm 2015]] **Chính trị** (Tiếng Anh: _politics_) là hoạt động trong
nhỏ| Biểu tượng chiến dịch tranh cử tổng thống cho [[Abraham Lincoln, 1860. Mặt trái của nút cho thấy một bức chân dung của người đồng tranh cử Hannibal Hamlin. ]] Một **chiến dịch chính
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Ngụy** là một từ gốc Hán trong tiếng Việt có nhiều nghĩa tùy thuộc vào chữ Hán Nôm gốc, văn cảnh và từ ghép với nó. Nghĩa thường dùng là để chỉ sự vật, sự
thumb|Bản in khắc gỗ của Nhật Bản mô tả một cuộc tấn công của bộ binh trong [[Chiến tranh Nga–Nhật.]] **Chiến thuật biển người** (Hán ngữ: **人海戰術**: **Nhân hải chiến thuật**) là một chiến thuật
**Thắng lợi chiến thuật** là chiến thắng mà trong đó bên chiến thắng hoàn thành một mục tiêu chiến thuật như một phần của kế hoạch quân sự, hay bên chiến thắng chịu tổn thất
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
phải|nhỏ|Gaisen Uyoku (街宣右翼), một nhóm cánh cực hữu ở Nhật Bản, tổ chức [[Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản|phát biểu chống Trung Quốc tại quảng trường gần lối ra phía nam của trạm xe
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
phải|nhỏ| [[Đảo Ireland sau khi bị phân chia thành Nam Ireland và Bắc Ireland. Nam Ireland chủ yếu là những người theo chủ nghĩa dân tộc Ireland (ngày nay là Cộng hoà Ireland), trong khi
[[Tập tin:Second world war asia 1943-1945 map de.png|thumb|right|Chiến thuật Nhảy đảo, 1943–1945: Xanh dương – lãnh thổ Nhật Bản, tháng 8 năm 1945
Đỏ sẫm – lãnh thổ Đồng minh
Đỏ – Chiếm tháng 10
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Di tản chiến thuật** là thuật ngữ thường được Quân lực Việt Nam Cộng hòa sử dụng để mô tả việc rút lui quân sự của họ. Đây là hành động đưa lính và vật
**Khủng hoảng chính trị** là sự bất ổn chính trị diễn ra trong một đất nước có nguyên nhân từ mâu thuẫn giữa các đảng phái chính trị, giữa các giai cấp, giữa các sắc
thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ trong tư thế chuẩn bị bắn. **Sóng biển** là một chiến thuật kỵ binh của quân Mông Cổ vào thế kỷ 13, chiến đấu theo cách bao vây đội
**Chiến thuật kỵ binh** là một loại chiến thuật quân sự của lực lượng kỵ binh với tính năng cơ động cao, tác chiến nhanh. Đây là lực lượng cơ động trong chiến tranh trên
**** Đây là **danh sách các chiến thuật quân sự**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt kê chủ yếu theo thứ tự của bảng chữ cái. Danh
**Nền chính trị Nhật Bản** được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế quân chủ lập hiến và Cộng hòa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó Thủ
nhỏ|Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ theo dõi vụ nổ bom do những chiếc F4U Corsairs của Thủy quân lục chiến ném xuống trong Trận Chosin Reservoir, Hàn Quốc, vào tháng 12 năm 1950. **Ném
**Chiến thuật cắt lát salami** đồng nghĩa với **Chiến thuật tằm ăn dâu** là một cách thức, những mục đích lớn bằng những bước tiến nhỏ, hay những đòi hỏi nhỏ từ từ đạt tới.
nhỏ| Phong trào chính trị giữa thế kỷ 19 của người Scandinavi đã dẫn đến việc sử dụng thuật ngữ [[Scandinavie|Scandinavia hiện đại. ]] Trong khoa học xã hội, một **phong trào chính trị** là
Cuộc **khủng hoảng chính trị Malaysia năm 2020** là một cuộc khủng hoảng chính trị đang diễn ra ở Malaysia đã dẫn đến việc Mahathir Mohamad từ chức thủ tướng thứ bảy và bổ nhiệm
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Liên hiệp chính trị** là một loại nhà nước được cấu thành hoặc tạo ra từ các quốc gia ban đầu nhỏ hơn. Quá trình này, trong địa chính trị đề cập đến sự gần
**_Quyền lực chính trị phát ra từ nòng súng_** () là một cụm từ do nhà lãnh đạo cộng sản Trung Quốc Mao Trạch Đông đặt ra. Cụm từ này ban đầu được Mao sử
phải|nhỏ| Nhãn thuốc lá năm 1869 có hình [[William M. Tweed|Boss Tweed ]] Trong chính trị, một **ông chủ** hay **thủ lĩnh** là người kiểm soát một phe hoặc chi nhánh địa phương của một
**Tổ chức chính trị** là bất kỳ tổ chức nào tham gia vào quá trình chính trị, bao gồm các đảng chính trị, các tổ chức phi chính phủ, các nhóm vận động và các
**Bạo lực chính trị** là bạo lực do người dân hoặc chính phủ thực hiện để đạt được các mục tiêu chính trị. Nó có thể mô tả bạo lực được sử dụng bởi một
**_Songun_** hay **Son'gun** (), **Tiên Quân** hay **Tiên Quân chính trị** là chính sách "_quân sự trước tiên_" của Bắc Triều Tiên, ưu tiên Quân đội Nhân dân Triều Tiên trong các công việc của
**Khủng hoảng chính trị Ba Lan 1968**, ở Ba Lan còn gọi là **March 1968**, **Tháng ba Sinh viên** hay **Sự kiện Tháng ba** (), là một loạt các cuộc biểu tình của sinh viên,
**Nền chính trị rổ thịt** (còn gọi: **_chi tiêu rổ thịt_**) là một thuật ngữ thể hiện sự chê trách hiện tượng các chính trị gia dùng ngân sách nhà nước (hay chi tiêu chính
**Học viện chính trị Công an nhân dân** là cơ sở giáo dục đào tạo bậc đại học và trên đại học trực thuộc Bộ Công An có chức năng đào tạo trình độ và
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E6%94%BF%E5%BA%9C%E4%BA%A4%E4%BB%A3%E4%BF%AE%E6%94%B9%E9%81%B8%E8%88%89%E5%88%B6%E5%BA%A6%E8%8D%89%E6%A1%88_20210413.png|phải|nhỏ|300x300px|[[Chính phủ Hồng Kông công bố dự thảo Điều lệ hoàn thiện chế độ bầu cử (tổng hợp sửa đổi) vào ngày 13 tháng 4 năm 2021.]] **Cải cách chế độ chính trị Hồng Kông
thumb|upright=1.35|Công đoàn công nhân dệt may ở Lawrence, Hoa Kỳ, tổ chức bãi công vào năm 1912 Trong hệ thống chính trị tả-hữu, **chính trị cánh tả**, còn gọi là **chính trị tả khuynh** hay
**Các đảng chính trị ở Hoa Kỳ** bị chi phối bởi hai đảng lớn. Từ những năm 1850, hai đảng này đã là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Hệ thống hai đảng này
**Mark Gordon** (sinh ngày 14 tháng 3 năm 1957) là một chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 33 của tiểu bang Wyoming. Ông nguyên là Bộ trưởng Ngân khố Wyoming
**Cục Công tác chính trị** **(X15)** trực thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có chức năng tham mưu về quản lý Nhà nước và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Cục Chính trị**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 31 tháng 10 năm 1949 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị về
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
Các nhà hoạt động xã hội và nghệ sĩ tham gia các cuộc biểu tình ở Hồng Kông năm 2019 – 2020 đã sử dụng tác phẩm nghệ thuật, hội họa, âm nhạc và các
**Hoàng Anh Tuấn** (sinh 1944) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông từng giữ chức Bí thư Đảng ủy Tổng cục Kỹ thuật – Bộ Quốc phòng (1994