Chiến thuật kỵ binh là một loại chiến thuật quân sự của lực lượng kỵ binh với tính năng cơ động cao, tác chiến nhanh. Đây là lực lượng cơ động trong chiến tranh trên bộ suốt thời gian dài trong lịch sử chiến tranh, trước khi có sự xuất hiện và thay thế của các phương tiện cơ giới hiện đại.
Tính năng
Ưu điểm của kỵ binh so với bộ binh và pháo binh là di chuyển nhanh, có thể triển khai đánh nhanh, và rút lui nhanh chóng, bao gồm cơ động trong việc triển khai đội hình, hay thay đổi linh hoạt vị trí cánh chiến đấu trên chiến trường. Cũng như thực hiện các cuộc đột kích nhanh vào đội hình hay hậu phương quân đối phương.
Việc sử dụng cho nhu cầu chiến tranh sớm hoàn thiện khả năng tổ chức các đơn vị kỵ binh. Lịch sử liên tục trong sử dụng kỵ binh cho chiến tranh đã phát triển các chiến thuật kỵ binh, qua đó góp phần thúc đẩy tính hiệu quả tác chiến của loại quân này. Phương pháp, cách thức tác chiến khiến kỵ binh trở thành một lực lượng nguy hiểm trên chiến trường.
Lịch sử
Kỵ binh đã được sử dụng từ sớm trong lịch sử chiến tranh, ngay trong thời kỳ cổ đại, kỵ binh là một lực lượng quan trọng, do tính năng tốn kém của nó, đây là đạo quân thường bao gồm các thành phần quý tộc. Chiến thuật kỵ binh ban đầu thường giản đơn, chủ yếu là đánh sáp lá cà với việc sử dụng các đơn vị kỵ binh nặng. Do đó tính tác chiến cơ động không được nhấn mạnh và kỵ binh ban đầu thường mang giáp nặng, cũng như vũ khí chủ yếu là thương dài. Trận Agincourt vào năm 1415 giữa Pháp và Anh đã tạo ra bước ngoặt của kỵ binh, các lực lượng kỵ binh Pháp với thương dài bị đánh bại bởi các đội cung thủ Anh, từ đó làm suy yếu tầm quan trọng của kỵ binh nặng, thúc đẩy thay đổi và phát triển sử dụng kỵ binh. Điều này xảy ra tương tự ở châu Á, khi các cung thủ cưỡi ngựa, khiến kỵ binh giáp nặng chiến đấu chủ yếu bởi kiếm và thương càng thất thế. Đến khi có sự sử dụng của pháo thần công, kỵ binh nặng càng dễ tổn thương trước hỏa lực của pháo binh, đòi hỏi gia tăng tính năng cơ động, vì vậy kỵ binh nhẹ được ưa chuộng trong tác chiến hơn.
Các dân tộc du mục của thảo nguyên châu Á với đặc điểm đời sống du mục, tính vận động cao, đã phát triển khả năng chiến đấu kỵ binh thường là kỵ binh nhẹ, khác nhiều so với việc sử dụng kỵ binh nặng của các dân tộc định cư. Quân đội của dân tộc du mục thường chủ yếu là kỵ binh, vì thế tác chiến hoàn toàn độc lập hầu như không có sự kết hợp lực lượng bộ binh và các lực lượng khác, do không có hỗ trợ nên họ hoạt động cơ động với mức tối đa. Người Mông Cổ được xem là bậc thầy trong chiến tranh kỵ binh, họ đã hoàn thiện khả năng chiến đấu trên lưng ngựa.
Người Ả Rập vào thế kỷ 7 đã sử dụng kỵ binh không chỉ ngựa mà bao gồm lạc đà, thực hiện các cuộc tấn công nhanh và khi rơi vào tình thế bất lợi sẽ chạy nhanh vào sa mạc để lẩn trốn, với khả năng di chuyển và chịu khát trên sa mạc, kỵ binh lạc đà đã chiến đấu hiệu quả khi tấn công nhanh và rút lui nhanh, góp phần vào sự mở rộng của đế quốc Ả Rập.
Trong thế kỷ 7 và 8, kỵ binh Scythia là lực lượng đầu tiên sử dụng cung tổng hợp, họ chiến đấu theo chiến thuật đánh và chạy. Sau khi tấn công mạnh vào bộ binh và kỵ binh nặng của đối phương bằng các đợt bắn tên, họ mau chóng tháo chạy vào thảo nguyên Nội Á.
Cho đến Thế chiến II quân đội Đức, Nhật, Liên Xô,...vẫn sử dụng ngựa trong quân đội. Liên Xô có các lực lượng kỵ binh quy mô lớn cấp sư đoàn.
Chiến thuật
Các chiến thuật kỵ binh không đơn thuần là chiến thuật có tính năng của riêng lực lượng kỵ binh, như trường hợp chiến thuật Xe ngựa. Các chiến thuật là sự tổng hòa của nhiều chiến thuật khác nhau tạo thành. Chiến thuật kỵ binh bắn cung kiểu Parthia (vừa chạy vừa bắn) có thể sử dụng đơn trong trận chiến, nhưng có thể sử dụng kết hợp vừa chạy vừa bắn với chiến thuật giả vờ rút lui, dẫn dụ quân đối phương vào điểm chọn sẵn để đánh chiến thuật phục kích, có thể do bộ binh giải quyết, về sau vai trò đón đánh trong trận phục kích thường là pháo binh. Kỵ binh như thế sử dụng với vai trò phụ trong khi bộ binh và pháo binh là lực lượng chính nghiền nát quân đối phương.
Kỵ binh có thể sử dụng chiến thuật đột kích sâu vào đội hình hay hậu phương quân thù để thực hiện một cuộc tấn công vào một mục tiêu chiến thuật, sau đó rút lui. Việc sử dụng kỵ binh để đánh du kích trên tiền tuyến hay đánh quấy rối hậu phương cũng vô cùng hiệu quả vì kỵ binh có thể chạy rất nhanh khi thấy có dấu hiệu quân địch tăng cường đến.
Các trường hợp đánh nghi binh sử dụng kỵ binh sẽ cơ động hơn, khi lừa được quân đối phương có thể dẫn kỵ binh tiếp tục đánh nghi binh liên tục ở điểm khác.
Khi quy mô chiến tranh càng lớn, với sự sử dụng quân số lớn, lên đến hàng ngàn thậm chí hàng chục ngàn trong một trận đánh. Kỵ binh không chỉ tác chiến đơn độc, nhu cầu tổ chức chiến đấu cùng lực lượng khác (bộ, pháo) và đội hình khiến tính chiến thuật được nhấn mạnh. Kỵ binh chú trọng hơn tính cơ động và chiến đấu theo lực lượng kết hợp. Kỵ binh do ưu điểm cơ động, thường được sử dụng đánh tập hậu sau lưng quân đối phương trong trận chiến, hoặc đánh tạt sườn bên cánh trái hoặc cánh phải quân đối phương để phá vỡ hoặc dồn ép đội hình bộ binh quân thù.
Như thế, chiến thuật kỵ binh liên quan không chỉ là chiến thuật riêng biệt của kỵ binh như chiến thuật Xe ngựa bởi tính năng phương tiện, sóng biển theo tính năng đội hình, hay vừa chạy vừa bắn bởi tính năng cơ động. Mà chiến thuật kỵ binh còn liên quan sự kết hợp nhiều chiến thuật khác, sử dụng những chiến thuật chung trong quân sự mà bất kỳ loại quân nào cũng có thể tác chiến, như bộ binh và pháo binh.
Sự phát triển của các phương tiện cơ giới như xe cộ khiến kỵ binh không còn sử dụng. Ngoài ra còn có các loại máy bay với khả năng di chuyển và triển khai tác chiến nhanh. Quân đội Mỹ đã phát triển các lực lượng cơ động hàng không được ví von là "kỵ binh bay" như trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khi phương tiện chiến đấu của người lính thay đổi, cách thức chiến đấu cũng thay đổi theo.
Chiến thuật chống tượng binh
Có một lối đánh kỵ binh (tương tự môn thể thao Tent pegging) với việc sử dụng thanh kiếm và cây thương để chống lại tượng binh. Kỵ binh khi tấn công sẽ di chuyển thật nhanh, dùng kiếm hay thương đâm vào chân voi để gây đau đớn, không còn có thể kiểm soát và voi sẽ lật người quản tượng rồi điên tiết chạy đi. Các đội kỵ binh nhẹ thì sử dụng cung tên để bắn vào chân voi. Lối đánh này được xem là có nguồn gốc từ Ấn Độ, Có rất ít tư liệu lịch sử đề cập đến việc sử dụng kỵ binh với chiến thuật này.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ trong tư thế chuẩn bị bắn. **Sóng biển** là một chiến thuật kỵ binh của quân Mông Cổ vào thế kỷ 13, chiến đấu theo cách bao vây đội
**Chiến thuật kỵ binh** là một loại chiến thuật quân sự của lực lượng kỵ binh với tính năng cơ động cao, tác chiến nhanh. Đây là lực lượng cơ động trong chiến tranh trên
**Chiến thuật Caracole** hay **Quầng ngựa** (tiếng Tây Ban Nha: _Caracol_) là một chiến thuật kỵ binh tác chiến theo đội hình đơn vị. Chiến thuật này tương tự chiến thuật Vòng tròn Cantabri. ##
nhỏ|Chiến thuật Parthia **Chiến thuật Parthia**, hay **chiến thuật người Parthia bắn cung** (tiếng Anh: _Parthian shot_) là chiến thuật kỵ binh hạng nhẹ được sáng tạo và sử dụng bởi quân đội của Đế
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**** Đây là **danh sách các chiến thuật quân sự**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt kê chủ yếu theo thứ tự của bảng chữ cái. Danh
:_Xem thêm: Chiến thuật (định hướng)_ **Chiến thuật** là cách thức sử dụng để đạt mục tiêu cụ thể. Từ _chiến thuật_ ban đầu được dùng với nghĩa là chiến thuật quân sự nhưng sau
Trong chiến tranh, **các chiến thuật xâm nhập** bao gồm các đơn vị bộ binh hạng nhẹ độc lập tiến vào hậu phương của địch, vượt qua các điểm mạnh tiền tuyến của đối phương,
Những mô tả đầu tiên về những chiếc xe ngựa bốn bánh được kéo bởi những động vật thuần hóa và bán thuần hóa là từ người Sumer. Xe ngựa chiến chuyên dùng chống lại
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
thumb|Kỵ binh hạng nhẹ Ba Lan-Litva trong [[trận Orsha năm 1514, tranh vẽ bởi Hans Krell]] thumb|Tranh vẽ [[Cuộc tấn công của Lữ đoàn Kỵ binh nhẹ|Lữ đoàn Kỵ binh nhẹ, trong trận Balaclava năm
Người ta không tán thành với nhau về **bước ngoặt của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ**. Ý tưởng về một bước ngoặt là một sự kiện mà phần lớn bình luận viên cho rằng kết
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
thumb|Bản in khắc gỗ của Nhật Bản mô tả một cuộc tấn công của bộ binh trong [[Chiến tranh Nga–Nhật.]] **Chiến thuật biển người** (Hán ngữ: **人海戰術**: **Nhân hải chiến thuật**) là một chiến thuật
[[Tập tin:Second world war asia 1943-1945 map de.png|thumb|right|Chiến thuật Nhảy đảo, 1943–1945: Xanh dương – lãnh thổ Nhật Bản, tháng 8 năm 1945
Đỏ sẫm – lãnh thổ Đồng minh
Đỏ – Chiếm tháng 10
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
Kỵ binh Pháp ngày 8 tháng 5 năm [[2005]] **Kỵ binh** (tiếng Anh: Cavalry) là binh lính giáp chiến trên lưng ngựa. Từ này thường không dùng cho lính cưỡi các loại thú chuyên chở
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Thắng lợi chiến thuật** là chiến thắng mà trong đó bên chiến thắng hoàn thành một mục tiêu chiến thuật như một phần của kế hoạch quân sự, hay bên chiến thắng chịu tổn thất
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
**Chiến thuật chính trị** hay **mưu kế chính trị** hay **thủ đoạn chính trị** hay **chiêu bài chính trị**, là cách thức cụ thể để đạt được mục tiêu chính trị của một nhà chính
nhỏ|Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ theo dõi vụ nổ bom do những chiếc F4U Corsairs của Thủy quân lục chiến ném xuống trong Trận Chosin Reservoir, Hàn Quốc, vào tháng 12 năm 1950. **Ném
thumb|395x395px|[[Bạo loạn tại Điện Capitol Hoa Kỳ 2021|Sự kiện 6 tháng 1 được một số chuyên gia coi là bằng chứng cho thấy một cuộc nội chiến thứ hai có thể xảy ra ở Mỹ.]]
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Trang bị Kỹ thuật Công binh** là trang bị kỹ thuật quân sự sử dụng trong quân đội để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công binh và chiến đấu. ## Phân loại Có ba
**Di tản chiến thuật** là thuật ngữ thường được Quân lực Việt Nam Cộng hòa sử dụng để mô tả việc rút lui quân sự của họ. Đây là hành động đưa lính và vật
**Chiến dịch Hòa Bình** (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (Việt Minh) ở khu vực thị xã Hoà
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Chiến dịch Lam Sơn 719** hay **Cuộc Hành quân Hạ Lào** (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay **Chiến dịch đường 9 - Nam Lào** (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Hỏa lực chặn** hay **hàng rào hỏa lực** () là một loạt đạn pháo binh được bắn liên tục nhằm vào một loạt các điểm dọc theo một tuyến chiến đấu. Cũng như việc tấn
**Chiến dịch Đăk Tô – Tân Cảnh** hay **Trận Đăk Tô – Tân Cảnh** năm 1967, là một trận đụng độ trực tiếp giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam với quân đội Hoa
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
Chiến thuật **trực thăng vận trong Chiến tranh Việt Nam** thường được biết đến với những tên gọi khác là **Chiến thuật Đại bàng bay** hay **Hổ bay, Chim ưng, Kẻ bình định, Lực lượng
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
thumb|[[UH-60 Black Hawk, đang vận chuyển quân đội trong một cuộc tập trận tấn công trên không.]] **Trực thăng vận** () là hoạt động tấn công của các lực lượng vũ trang tác chiến dựa
nhỏ|Một poster phản chiến nhỏ| Một [[Những biểu tượng hòa bình|biểu tượng hòa bình, ban đầu được thiết kế cho Chiến dịch giải trừ vũ khí hạt nhân (CND) của Anh ]] **Phong trào chống
nhỏ|phải|Một kỵ xạ ở Tây Tạng **Kỵ xạ** hay còn gọi là **Cưỡi ngựa bắn cung** (_Mounted archery_) hay** Mã cung thủ** (chữ Hán:弓騎兵) là một kỵ sĩ hay kỵ binh được trang bị một
thumb|Tranh Bà Triệu cưỡi voi **Voi chiến** là voi được huấn luyện dưới sự chỉ huy của con người để giao chiến. Mục đích chính là tấn công đối phương, giày xéo và phá vỡ
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên