✨Sóng biển (chiến thuật kỵ binh)

Sóng biển (chiến thuật kỵ binh)

thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ trong tư thế chuẩn bị bắn. Sóng biển là một chiến thuật kỵ binh của quân Mông Cổ vào thế kỷ 13, chiến đấu theo cách bao vây đội hình quân đối phương bằng bố trí kỵ binh theo tuyến dài, thực hiện chiến đấu bao vây linh hoạt. Khi quân thù mạnh hơn họ sẽ phân tán, khi thời điểm chiến đấu thích hợp họ sẽ hợp lại và tiến hành bao vây quân đối phương. Chỉ với 100 kỵ binh có thể bao vây 1.000 người, và 1.000 kỵ binh có thể triển khai trong một tuyến dài hơn 30 dặm.

Nền tảng huấn luyện

Trẻ con Mông Cổ từ lúc nhỏ đã quen với việc ngồi trên yên ngựa. Lên ba tuổi, người mẹ đặt con mình lên yên ngựa, buộc nó vào lưng ngựa. Khi được bốn, năm tuổi, đứa trẻ nhận cây cung đầu tiên của mình. Và từ đó, nó dành phần lớn thời gian trên yên ngựa để săn bắn và chiến đấu. Trong các chiến dịch quân sự, người Mông Cổ có thể ngủ trong yên ngựa, nhờ đó đạt được tốc độ di chuyển cao của quân đội. Các chiến binh Mông Cổ được biết đến về sức chịu đựng phi thường. Vì vậy, Marco Polo báo cáo rằng người Mông Cổ, nếu cần, họ có thể đi mà không có thức ăn nóng trong mười ngày. Ngoài ra, nếu cần thiết, một chiến binh có thể uống máu con ngựa của mình bằng cách mở tĩnh mạch ở cổ của ngựa. Từ thời thơ ấu đã quen với chiến tranh, các chiến binh Mông Cổ đã sở hữu nhiều loại vũ khí và bắn thành thạo cung tên.

Trong thời gian huấn luyện, chiến binh Mông Cổ thực hành như một cuộc săn bắn, trong đó giống như một cuộc huấn luyện quân sự. Mùa săn bắn đến, lúc đó người Mông Cổ mài giũa kỹ năng điều động và kỹ năng môi trường, khởi đầu cho mùa đông. Người Mông Cổ hình thành một vòng tròn các cuộc đột kích xung quanh một lãnh thổ rộng lớn, được xác định là để săn bắn, dần dần trong vòng một đến ba tháng đưa trò chơi đến trung tâm đế quốc, nơi có đại hãn ở đó. Ở giai đoạn cuối cùng của cuộc săn bắn, khi vòng vây hình tròn khép lại, anh ta bị buộc dây quanh chu vi bằng dây thừng. Việc tiêu diệt những con vật bị nhốt bắt đầu từ hãn, người sẽ vào vòng tròn bên trong, theo sau là các hoàng tử và sau đó là những chiến binh thông thường. Guillaume de Rubruk mô tả cuộc săn bắn của người Mông Cổ như sau: Khi họ muốn săn thú, họ tập hợp lại với số lượng lớn, bao quanh một địa hình, nơi họ biết rằng có những con vật, và họ dần dần đến gần chúng, cho đến khi các con vật bị khép lại với nhau như thể trong một vòng tròn, và sau đó họ tấn công chúng bằng những mũi tên.

Sử dụng chiến thuật

Chiến thuật này liên quan đến lối chiến đấu theo hình thức tác chiến cơ động, sử dụng kỵ binh linh hoạt. Liên tục chiến đấu giữ khoảng cách với quân đối phương không để họ tiếp cận, vũ khí sử dụng chủ yếu là cung và loại bỏ quân đối phương bằng việc tấn công bằng cung, sử dụng mũi tên giết họ từng người một, quân Mông Cổ thành thạo trong việc vừa cỡi ngựa chiến đấu vừa thành thạo bắn cung tên. Khi quân đối phương cố gắng tiếp cận, quân Mông Cổ sẽ rút lui về phía sau, và chiến đấu theo chiến thuật kỵ binh vừa chạy vừa bắn.

Trong một số trường hợp, họ giả vờ rút lui, khi quân đối phương truy đuổi, pháo binh và bộ binh đối phương do chậm chạp sẽ rơi lại tuyến sau, kỵ binh truy đuổi sẽ lao lên trước và vì vậy dễ dàng bị tiêu diệt bởi lực lượng này đã tách với đội hình kết hợp. Kỵ binh rơi vào điểm phục kích bị kỵ binh Mông Cổ dẫn dụ, bộ binh Mông Cổ sẽ đón đánh lực lượng theo đuổi này trong một trận đánh sáp lá cà.

Chiến thuật này khai thác tối đa lợi thế và tài năng cưỡi ngựa, cũng như bắn cung của người Mông Cổ. Với dân số và quân số ít ỏi hơn các nước mà Mông Cổ chinh phục, như việc so sánh 1 triệu người Mông Cổ với 100 triệu người của Tống, để tránh tổn thất quân sự bất lợi với các dân tộc đông đảo, cận chiến trong các trận đánh lớn không phải là lối đánh yêu thích của người Mông Cổ. Vì vậy, chiến thuật này được sử dụng phổ biến rộng khắp trong quân đội Mông Cổ, mặc dù, chiến binh Mông Cổ vẫn được trang bị vũ khí cầm tay như gươm, giáo và được huấn luyện để cận chiến. Bên cạnh đó, quân Mông Cổ sử dụng rất đa dạng các chiến thuật khác, bao gồm bộ binh, pháo binh,... Các miền đất nơi Mông Cổ chinh phục, họ đã thu nạp người các địa phương vào quân đội, thông thường là xây dựng các lực lượng bộ binh và dùng lực lượng này như lực lượng cận chiến lớn có khả năng chịu thương vong cao. Pháo binh Mông Cổ và thủy binh nhà Nguyên sau này thường được tuyển dụng chủ yếu là người Tống, họ chiếm phần đông quân viễn chinh Mông Cổ. Trong trường hợp xâm lược Nhật Bản, thủy binh nhà Nguyên chủ yếu là người Tống và Triều Tiên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ trong tư thế chuẩn bị bắn. **Sóng biển** là một chiến thuật kỵ binh của quân Mông Cổ vào thế kỷ 13, chiến đấu theo cách bao vây đội
**Chiến thuật kỵ binh** là một loại chiến thuật quân sự của lực lượng kỵ binh với tính năng cơ động cao, tác chiến nhanh. Đây là lực lượng cơ động trong chiến tranh trên
**** Đây là **danh sách các chiến thuật quân sự**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt kê chủ yếu theo thứ tự của bảng chữ cái. Danh
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
:_Xem thêm: Chiến thuật (định hướng)_ **Chiến thuật** là cách thức sử dụng để đạt mục tiêu cụ thể. Từ _chiến thuật_ ban đầu được dùng với nghĩa là chiến thuật quân sự nhưng sau
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Người ta không tán thành với nhau về **bước ngoặt của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ**. Ý tưởng về một bước ngoặt là một sự kiện mà phần lớn bình luận viên cho rằng kết
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
thumb|Bản in khắc gỗ của Nhật Bản mô tả một cuộc tấn công của bộ binh trong [[Chiến tranh Nga–Nhật.]] **Chiến thuật biển người** (Hán ngữ: **人海戰術**: **Nhân hải chiến thuật**) là một chiến thuật
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
Kỵ binh Pháp ngày 8 tháng 5 năm [[2005]] **Kỵ binh** (tiếng Anh: Cavalry) là binh lính giáp chiến trên lưng ngựa. Từ này thường không dùng cho lính cưỡi các loại thú chuyên chở
**Thắng lợi chiến thuật** là chiến thắng mà trong đó bên chiến thắng hoàn thành một mục tiêu chiến thuật như một phần của kế hoạch quân sự, hay bên chiến thắng chịu tổn thất
**Chiến dịch Thung lũng 1862**, còn được biết đến với cái tên **Chiến dịch Thung lũng của Jackson**, là một chiến dịch nổi tiếng của thiếu tướng Liên minh miền Nam Thomas J. "Stonewall" Jackson
**Chiến dịch Hòa Bình** (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (Việt Minh) ở khu vực thị xã Hoà
**Trang bị Kỹ thuật Công binh** là trang bị kỹ thuật quân sự sử dụng trong quân đội để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công binh và chiến đấu. ## Phân loại Có ba
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Chiến dịch Lam Sơn 719** hay **Cuộc Hành quân Hạ Lào** (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay **Chiến dịch đường 9 - Nam Lào** (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Chiến dịch Debrecen** (6 tháng 10 - 28 tháng 10 năm 1944) là một chiến dịch tấn công do Hồng quân Liên Xô và quân đội România tổ chức nhằm tấn công quân đội Đức
**Chiến dịch Đăk Tô – Tân Cảnh** hay **Trận Đăk Tô – Tân Cảnh** năm 1967, là một trận đụng độ trực tiếp giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam với quân đội Hoa
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
**Chiến dịch giải phóng Bulgaria** (5 tháng 9 - 15 tháng 9 năm 1944) là một chiến dịch quân sự do Phương diện quân Ukraina 3 (Liên Xô) dưới sự chỉ huy của nguyên soái
nhỏ|Một poster phản chiến nhỏ| Một [[Những biểu tượng hòa bình|biểu tượng hòa bình, ban đầu được thiết kế cho Chiến dịch giải trừ vũ khí hạt nhân (CND) của Anh ]] **Phong trào chống
**Trận hải chiến Guadalcanal** hay theo như cách gọi của Nhật Bản là **Dai Sanji Solomon Kaisen** (第三次ソロモン海戦, だいさんじソロモンかいせん; _Hải chiến Solomon lần thứ ba_), diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11
**Trận chiến đồi Edson**, hay còn gọi là **Trận chiến Đồi Máu**, là một trận đánh trên bộ trong Chiến dịch Guadalcanal thuộc Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến thuật **trực thăng vận trong Chiến tranh Việt Nam** thường được biết đến với những tên gọi khác là **Chiến thuật Đại bàng bay** hay **Hổ bay, Chim ưng, Kẻ bình định, Lực lượng
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Chiến dịch Chernigov-Poltava** là cuộc tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã tại giai đoạn đầu của Chiến dịch tấn công tả ngạn Ukraina trong Chiến
**Chiến dịch Donets** hay **Trận Kharkov lần thứ ba** là một chuỗi những chiến dịch phản công của quân đội Đức quốc xã nhằm vào Hồng quân Liên Xô tại gần khu vực Kharkov trong
**Hải chiến mũi Esperance** hay theo Nhật Bản gọi là **Savo-tō Oki Kaisen** (サボ島沖海戦, サボとうおきかいせん) diễn ra từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 10 năm 1942, là một trong nhiều trận hải chiến giữa
**Hỏa lực chặn** hay **hàng rào hỏa lực** () là một loạt đạn pháo binh được bắn liên tục nhằm vào một loạt các điểm dọc theo một tuyến chiến đấu. Cũng như việc tấn
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
nhỏ|phải|Thiết bị tác chiến điện tử của Mỹ (E-4) **Tác chiến điện tử** (tiếng Anh: _electronic warfare_ - **EW**), viết tắt **TCĐT**, là một phương thức tác chiến, gồm tổng thể các hoạt động của
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Trận chiến sân bay Henderson**, hay còn được bên Nhật Bản gọi là **trận Lunga Point**, là trận đánh diễn ra từ ngày 23 tháng 10 đến ngày 26 tháng 10 năm 1942 tại Guadalcanal
thumb|Tranh Bà Triệu cưỡi voi **Voi chiến** là voi được huấn luyện dưới sự chỉ huy của con người để giao chiến. Mục đích chính là tấn công đối phương, giày xéo và phá vỡ
**Trận hải chiến tại đảo Savo** theo tiếng Nhật nó có tên là **Dai-ichi-ji Solomon Kaisen** (第一次ソロモン海戦, だいいちじソロモンかいせん), là một trận hải chiến trên mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai giữa
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây