Chi Mèo (Felis) là một chi động vật có vú nằm trong Họ Mèo gồm các loài mèo kích thước nhỏ và vừa hầu hết có nguồn gốc từ châu Phi và phía nam vĩ độ 60 ° ở châu Âu và châu Á đến Bán đảo Đông Dương. Chi này bao gồm mèo nhà cùng một số loài mèo rừng có quan hệ gần gũi nhất với mèo nhà. Mèo rừng phân bổ rộng rãi ở Châu Âu, miền Trung Á, Nam Á và Châu Phi; còn mèo nhà thì đã được phổ biến trên toàn thế giới.
Loài thuộc Chi Mèo nhỏ nhất là mèo chân đen với đầu và thân dài từ 38 đến 42 cm (15 đến 17 in). Lớn nhất là mèo ri với đầu và thân dài từ 62 đến 76 cm (24 đến 30 in). Chúng sinh sống ở nhiều loại vùng sinh thái khác nhau, từ đầm lầy cho đến hoang mạc, và thường ăn các loài gặm nhấm nhỏ, chim và nhiều loại động vật nhỏ khác - tùy vào nguồn thức ăn nơi sinh sống.
Các nghiên cứu về di truyền chỉ ra rằng các chi trong Phân họ Felinae: Felis, Otocolobus và Prionailurus đã chuyển hướng từ một loài tổ tiên từ Á-Âu của Họ Mèo khoảng 6,2 triệu năm trước, và các loài trong Chi Mèo tách ra từ 3.04 đến 0,99 triệu năm trước.
Phân loài
Hiện nay chi Mèo được cho là bao hàm 7 loài còn sống, mặc dù một số ý kiến cho rằng mèo nhà, mèo rừng châu Phi và mèo núi Trung Hoa được xem là các phân loài của mèo rừng châu Âu F. silvestris.
Bản thân việc phân loài và sắp xếp các thành viên thuộc chi Mèo và họ Mèo đã trải qua nhiều thay đổi, có những lúc gần như toàn bộ các loài thuộc họ Mèo đều được xếp vào chi Mèo.
trái|nhỏ|Một con [[mèo chân đen ở Nam Phi]]
Chi Mèo bao hàm phần lớn các giống mèo nhỏ hiện nay và đã từng có thời gian chứa rất nhiều loài. Vào năm 1951 nhà tự nhiên học Reginald Innes Pocock nhận diện 40 "loài" mèo thật ra chỉ là những phân loài nằm trong loài mèo rừng Felis silvestris, vì thế số loài trong chi này giảm đi rõ rệt. Hiện nay, khá ít các phân loài trong số ấy được công nhận là riêng biệt, trong khi nhiều loài "mèo nhỏ" khác đã được xếp vào các chi riêng, tỉ như chi Gấm hay Mèo hổ (Leopardus), chi báo sư tử (Puma).
Mèo Pallas hay mèo Manul có một "lịch sử" phân loài phức tạp hơn. Chi mèo này về sau bị chia thành nhiều chi nhỏ hơn, dẫn đến việc hiện nay mèo Pallas là đại diện duy nhất của chi Otocolobus. Tuy nhiên vào cuối thế kỉ 20 mèo Pallas lại bị coi là có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài thuộc chi Mèo và thế là được xếp vào chi này. Cuối cùng, các nghiên cứu gần đây cho thấy mèo Pallas có quan hệ họ hàng gần với cả chi Mèo báo hay mèo cá (Prionailurus), và thế là chi Otocolobus lại được khôi phục như cũ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Mèo (Felis)** là một chi động vật có vú nằm trong Họ Mèo gồm các loài mèo kích thước nhỏ và vừa hầu hết có nguồn gốc từ châu Phi và phía nam vĩ
**Chi Mèo báo** (danh pháp khoa học: **_Prionailurus_** Các thành viên của chi Mèo báo chủ yếu sống trong rừng cây và một số loài trong chi này dành nhiều thời gian dưới nước và
**Chi Mèo gấm**, tên khoa học **_Pardofelis_**, là một chi động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Chi này được Severtzov miêu tả năm 1858. Loài điển hình của chi này là
** Mèo túi** (danh pháp khoa học: **_Dasyurus_**) hay còn gọi là **Quoll** hoặc **Cầy túi** là một loài thú có túi ăn thịt bản địa của lục địa Úc, New Guinea và Tasmania. Nó
**Mèo cát** (_Felis margarita_) hay **mèo đụn cát** là một loài mèo nhỏ thuộc chi Mèo và Họ Mèo sinh sống ở các vùng sa mạc của Châu Phi và Châu Á. (Tuy nhiên chúng
**Mèo chân đen** (_Felis nigripes_) là một loài mèo nhỏ thuộc Chi Mèo (_Felis_) trong họ Mèo. Chúng là loài mèo hoang nhỏ nhất, và cũng là một trong những loài động vật ăn thịt
**_Mèo túi hổ_** (Dasyurus maculatus), là một loài động vật có vú trong chi Mèo túi, họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Kerr mô tả năm 1792. Phân loài phía bắc D. m. gracilis,
**Mèo Martelli** (danh pháp hai phần: **_Felis lunensis_**) là một loài mèo thuộc Chi Mèo (_Felis_) trong họ Mèo. Cách đây 12 triệu năm, Chi Mèo xuất hiện và cuối cùng tạo ra nhiều loài
**Mèo ri** (_Felis chaus_), còn được gọi là **mèo sậy** hay **mèo đầm lầy**, (tiếng Anh: **jungle cat**, **reed cat** hay **swamp cat**) là một loài mèo cỡ trung bình thuộc Chi Mèo (Felis) trong
**Mèo** đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm, Cho đến gần đây, mèo được cho rằng đã bị thuần hóa trong thời kỳ Ai Cập cổ đại, nơi chúng được thờ
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**_Chi Gấm_** (danh pháp hai phần: **_Leopardus_**) là một chi thuộc họ Mèo, bao gồm những loài động vật nhỏ có bộ lông lốm đốm có vùng cư trú bản địa chủ yếu ở các
**Mèo rừng** là một phức hợp loài gồm hai loài mèo rừng nhỏ, mèo rừng châu Âu (_F. silvestris_) và mèo rừng châu Phi (_Felis lybica_), có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và
**Mèo rừng châu Phi** (**_Felis lybica_**) là một loài mèo rừng. Chúng hình thành và tách biệt khỏi các nòi mèo khác vào khoảng 131.000 năm về trước. Một số cá thể mèo rừng châu
**Mèo rừng châu Âu** (**_Felis silvestris_**) là một loài mèo rừng sinh sống ở những khu rừng mưa của Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu và Nam Âu cũng như ở Scotland, Thổ Nhĩ Kỳ
**Mèo Kellas** là một con mèo đen nhỏ được tìm thấy ở Scotland và là một mèo lai giữa loài mèo rừng Scotland (Felis silvestris grampia) và mèo nhà (Felis silvestris catus). Trong khi bị
**Mèo gấm**, hay còn gọi là **mèo cẩm thạch** (hán việt: _cẩm miêu_, danh pháp: _Pardofelis marmorata_) là một loài mèo rừng có bộ lông đẹp nhất trong họ hàng nhà mèo, thuộc chi Pardofelis
**Mèo cá** (danh pháp hai phần: _Prionailurus viverrinus_) là một loài mèo hoang cỡ vừa thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo cá phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Năm 2008, IUCN
**Mèo núi Trung Hoa**, còn gọi là **mèo rừng Trung Hoa** hay **mèo xá lị** là một loài mèo đặc hữu miền tây Trung Quốc. Nó được IUCN xem là loài dễ thương tổn từ
**Mèo Ba Tư truyền thống** là một trong nhiều cái tên cho một nhóm mèo được coi là giống gốc của mèo Ba Tư, trước khi xảy ra việc chọn lọc giống với nhiều tiêu
**Mèo báo** (danh pháp hai phần: _Prionailurus bengalensis_) là một loài mèo nhỏ thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được Kerr vào năm
**Mèo rừng châu Á** (_Felis lybica ornata_) là tên của một phân loài mèo rừng châu Phi chủ yếu sống ở sa mạc Rajasthan và Đầm lầy mặn Kutch, bao hàm cả vùng đồng cỏ
**Mèo túi phía Đông**, tên khoa học **_Dasyurus viverrinus_**, là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Shaw mô tả năm 1800. ## mô tả Mèo túi phía
**_Mèo túi phía bắc_** (Dasyurus hallucatus) là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Gould mô tả năm 1842. ## mô tả Mèo túi phía bắc là loài
**Mèo đốm gỉ** (danh pháp hai phần: _Prionailurus rubiginosus_) là một loài thuộc họ mèo, là thành viên nhỏ nhất của Họ Mèo. Chúng chỉ sinh sống ở Ấn Độ và Sri Lanka.
**Chi Linh miêu** (danh pháp khoa học: **_Lynx_**) là một chi chứa 4 loài mèo hoang kích thước trung bình. Do sự lộn xộn đáng kể trong phân loại họ Mèo hiện nay, nên một
**Mèo đầu phẳng** (danh pháp hai phần: _Prionailurus planiceps_) là một loài mèo thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Loài này phân bố ở bán đảo Mã Lai, Borneo và Sumatra. Loài này được mô
**_Mèo túi phía Tây_** (Dasyurus geoffroii) là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Gould mô tả năm 1840. ## mô tả Mèo túi phía Tây là một
**_Mèo túi New Guinea_** (Dasyurus albopunctatus) là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Schlegel mô tả năm 1880. ## mô tả Mèo túi New Guinea là loài
**Mèo túi da đồng**, tên khoa học **_Dasyurus spartacus_**, là một loài động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Van Dyck mô tả năm 1987. ## mô tả Mèo túi
**_Prionailurus bengalensis iriomotensis_** là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Imaizumi mô tả năm 1967. ## Hình ảnh Tập tin:Iriomote yamaneko stuffed.jpg Tập tin:Warning signs
Chì kẻ mày (Nâu đậm - Đầu mỏng)Bao gồm cả cọ vẽ lông màyLoại bút chì: Mẹo mỏngLoại thức ăn giúp loại bỏ nhu cầu mài sắcNó là một cây bút chì mảnh có thể
Chì kẻ mày (Nâu đậm - Đầu tròn)Bao gồm cả cọ vẽ lông màyLoại bút chì: Mẹo mỏngLoại thức ăn giúp loại bỏ nhu cầu mài sắcĐầu nạp 1-2mm (0,04in - 0,08in) để sử dụngSản
Chì kẻ mày (Nâu đậm - Đầu hình tam giác)Bao gồm cả cọ vẽ lông màyLoại bút chì: Mẹo hình tam giácLoại thức ăn giúp loại bỏ nhu cầu mài sắcđầu tam giác cho phép
Welcome to Daiso Official Store where we strive to provide our customers an array of products that satisfy demand for quality and efficiency. Buy our products from Shopee Mall in a worry-free manner as we
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Mèo** (chính xác hơn là **mèo nhà ** để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác) là động vật có vú, nhỏ nhắn và chuyên ăn thịt, sống chung với loài người, được
nhỏ|phải|Hình minh họa về các loài mèo lớn trong Họ Mèo **Mèo lớn** hay **đại miêu** (tên tiếng Anh thông dụng là **big cats**) là một thuật ngữ dùng để chỉ về năm loài trong
Vào lúc 4 giờ 43 phút, rạng sáng ngày 11 tháng 4 năm 2024, theo giờ Bắc Kinh đã xảy ra một vụ tự tử của nam thanh niên người Trung Quốc có biệt danh
**Mèo cây châu Mỹ** (tên khoa học **_Herpailurus yagouaroundi_**), tên bản địa **Jaguarundi**, là một loài mèo hoang có nguồn gốc từ châu Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài từ trung tâm Argentina ở
alt=Calico cat (Felis silvestris catus)| Một mèo tam thể điển hình nhỏ|Mèo tam thể với các mảng màu đậm và rõ ràng (bên trái) và với các mảng màu nhạt hơn và ít khác biệt
Tập tin:The_Felidae.jpg|thumb|right|Từ trái sang phải, trên xuống dưới: Hổ (_Panthera tigris_), Linh miêu Canada (_Lynx canadensis_), Linh miêu đồng cỏ (_Leptailurus serval_), Báo sư tử (_Puma concolor_), Mèo cá (_Prionailurus viverrinus_), Báo lửa (_Catopuma
là một bộ manga của Konami Kanata, được đăng ở tạp chí manga Kodansha dành cho seinen Weekly Morning từ năm 2004. Anime bắt đầu phát sóng vào ngày 31 Tháng 3 năm 2008 và
**Maine Coon** hay **mèo lông dài Mỹ** là một nòi mèo nhà có đặc điểm kiểu hình đặc trưng và có kỹ năng săn mồi đáng nể. Nó là một trong những nòi mèo tự
nhỏ|phải|Một con mèo hoang ở Virginia **Thể chất mèo** hay **sức khỏe mèo** (_Cat health_) là một lĩnh vực được nghiên cứu về các vấn đề về thể chất, sức khỏe và bệnh tật trên
**Chi Cú mèo (Otus)** là một chi chim trong họ Họ Cú mèo. Chúng gồm khoảng 45 loài cú có kích thước từ nhỏ tới trung bình (chiều dài 16–35 cm, cân nặng 60-350 gram), nhanh
**_Cats: Những chú mèo_** (tên gốc tiếng Anh: **_Cats_**) là một bộ phim nhạc kịch giả tưởng năm 2019 dựa trên vở nhạc kịch cùng tên năm 1981 của Andrew Lloyd Webber, dựa trên tuyển
nhỏ **Mèo nhị thể**, còn có thể gọi là _mèo hai màu lông_, là một con mèo có lông trắng kết hợp với một số màu lông khác, ví dụ như màu đen hoặc đốm.
nhỏ|phải|Một con mèo đen, người ta đồn chúng rằng thích ngồi trên những gác ba của ngọn cây, hoặc leo lên những nóc nhà nhìn trừng trừng xuống **Mèo mun** hay còn gọi là **mèo
**Mèo nhà lông dài** là tên gọi những con mèo nhà có lông... dài hoặc hơi dài. Giống như mèo nhà lông ngắn, mèo nhà lông dài là mèo lai với nguồn gốc hỗn hợp