✨Chi Linh miêu

Chi Linh miêu

Chi Linh miêu (danh pháp khoa học: Lynx) là một chi chứa 4 loài mèo hoang kích thước trung bình. Do sự lộn xộn đáng kể trong phân loại họ Mèo hiện nay, nên một số tác giả còn phân loại chúng như là một phần của Chi Mèo (Felis).

Các loài

Bốn loài linh miêu trong chi này là:

  • Lynx canadensis - Linh miêu Canada
  • Lynx lynx - Linh miêu Á-Âu
  • Lynx pardinus - Linh miêu Iberia
  • Lynx rufus - Linh miêu đuôi cộc

Đặc điểm

Các loài linh miêu có đuôi ngắn, và thông thường có một búi lông đen trên chỏm tai. Chúng có khoanh ở phía dưới cổ, với các vạch đen (không dễ thấy) và trông giống như một nút buộc. Chúng có bàn chân to để đi trên tuyết cùng các sợi lông dài trên mặt. Màu của lớp lông che phủ thân dao động từ nâu nhạt tới xám và đôi khi có các đốm nâu sẫm, đặc biệt là ở các chân. Linh miêu cân nặng từ khoảng 15 kg (33 pao) tới khoảng 30 kg (66 pao). Linh miêu Á-Âu to lớn hơn các loài khác một cách đáng kể trong khi linh miêu Iberia thì lại nhỏ hơn các loài khác.

Môi trường sống

Linh miêu sinh sống trong các khu rừng nằm ở độ cao lớn với các loại cây bụi, cỏ và lau sậy rậm rạp. Mặc dù chúng chỉ đi săn trên mặt đất nhưng chúng leo trèo và bơi lội khá tốt. Mặc dù có thể tìm thấy tại khu vực phía bắc bán đảo Scandinavia, nhưng chủ yếu được tìm thấy tại Bắc Mỹ cũng như biệt lập tại khu vực Himalaya.

Linh miêu Á-Âu (Lynx lynx) đã từng bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên tại Slovenia và Croatia kể từ đầu thế kỷ 20, nhưng dự án tái định cư khởi động năm 1973 đã thu được thành công. Hiện nay, linh miêu Á-Âu có thể tìm thấy tại khu vực Alps thuộc Slovenia và các khu vực Gorski Kotar, Velebit của Croatia. Tại hai nước này, linh miêu được liệt kê là đang nguy cấp và được luật pháp bảo vệ. Việc đánh dấu linh miêu trong tự nhiên có thể được sắp xếp trong hợp tác với Vườn quốc gia Risnjak, Croatia. Kể từ thập niên 1990, đã có nhiều cố gắng để tái định cư linh miêu Á-Âu tại Đức. Chúng có thể tìm thấy tại khu vực rừng Białowieża ở đông bắc Ba Lan. Loài cực kỳ nguy cấp là linh miêu Iberia sống tại miền nam Tây Ban Nha và trước đây còn có ở miền đông Bồ Đào Nha. Linh miêu là phổ biến hơn ở Bắc Âu – đặc biệt là tại Estonia, Phần Lan và miền bắc Nga.

Bắt đầu từ năm 1999, Bộ phận Bảo vệ Sinh vật hoang dã bang Colorado (Colorado Division of Wildlife) đã bắt đầu chương trình tái định cư quần thể linh miêu hoang dã vào Hoa Kỳ. Sự phân bổ của chúng trước đó chỉ có tại Canada, trước khi được đem tới khu vực dãy Rocky tại Colorado, tại đây sau khi được đeo thẻ phát tín hiệu radio thì người ta nhận thấy chúng thường xuyên di cư sang miền tây Hoa Kỳ. Trong khi các dấu hiệu đầu tiên cho thấy có nhiều hứa hẹn, nhưng các nhà sinh vật học lại cho rằng phải mất cả chục năm để xác định xem chương trình này có thành công hay không. Tuy nhiên, trong năm 2006 thì trường hợp sinh con đầu tiên của linh miêu bản địa Colorado đã được ghi nhận. Nó sinh ra hai con non, khẳng định khả năng tái định cư thành công.

Hành vi

Linh miêu non Hành vi của linh miêu là tương tự như của báo hoa mai. Linh miêu thường sống đơn độc, mặc dù đôi khi người ta cũng thấy các nhóm nhỏ linh miêu đi săn cùng nhau. Sự giao phối diễn ra vào cuối mùa đông. Chúng thường chọn nơi nghỉ ngơi trong các khe hở của núi đá hay dưới các rìa đá, và sinh ra từ 2-4 linh miêu con trong một năm. Chúng ăn các loại thức ăn động vật khác nhau, có thể to lớn tới như tuần lộc, hoẵng, sơn dương, nhưng thông thường là chim, thú nhỏ, cá, cừu hay dê. Linh miêu đã được quan sát thấy (năm 2006) tại dãy núi Wet ở Colorado. Tuy nhiên, việc đánh dấu linh miêu là sự kiện rất hiếm, do bản chất đơn độc và nhút nhát của chúng. Chúng là các loài mèo hay giữ kẽ và thường lẩn tránh người; cũng có ghi nhận cho thấy chúng dám tấn công con người, nhưng rất hiếm, gần như chỉ để phòng vệ.

Tình trạng pháp lý

Việc săn bắt linh miêu tại nhiều quốc gia là bất hợp pháp. Linh miêu Canada là loài đang nguy cấp tại Hoa Kỳ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Linh miêu** (danh pháp khoa học: **_Lynx_**) là một chi chứa 4 loài mèo hoang kích thước trung bình. Do sự lộn xộn đáng kể trong phân loại họ Mèo hiện nay, nên một
**Linh miêu Balkan** (_Lynx lynx balcanicus_ syn. _Lynx lynx martinoi_) là một phân loài của Linh miêu Á-Âu trong chi Linh miêu. Nó được tìm thấy ở phía đông Albania và phía tây Bắc Macedonia,
**Linh miêu Iberia** (danh pháp hai phần: _Lynx pardinus)_ là một loài mèo thuộc Chi Linh miêu (_Lynx_) trong họ Mèo. Linh miêu Iberia là loài nguy cấp. Loài này được Temminck mô tả vào
**Linh miêu Canada** (danh pháp hai phần: _Lynx canadensis_) là một loài động vật thuộc Chi Linh miêu (_Lynx_) trong họ Mèo. Loài này được Kerr mô tả năm 1792. Linh miêu Canada có phạm
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Linh miêu Á-Âu** (danh pháp hai phần: **_Lynx lynx_**) là một loài mèo thuộc Linh miêu (_Lynx_) trong họ Mèo. Loài này được mô tả bởi Linnaeus vào năm 1758. Chúng là loài bản địa
**Linh miêu Siberia** (_Lynx lynx wrangeli_) còn được gọi là **Linh miêu Đông Siberia** là một phân loài của Linh miêu Á-Âu sống ở vùng Viễn Đông Nga. Nó có mặt tại Dãy núi Stanovoy
**Linh miêu Kavkaz** (_Lynx lynx dinniki_) hay còn được gọi là **Linh miêu phương Đông** là một phân loài của Linh miêu Á-Âu có nguồn gốc ở Kavkaz. Nó có mặt tại khu vực Trung
**Linh miêu Issoire** (_Lynx issiodorensis_), là một loài linh miêu đã từng sinh sống ở châu Âu trong thời kỳ Pleistocene và đã có nguồn gốc từ châu Phi cuối Pliocene. Nó có lẽ đã
**Linh miêu tai đen** (tiếng Anh: **caracal**, ) danh pháp hai phần: _Caracal caracal_, là một loài động vật thuộc họ mèo có kích thước trung bình khoảng chiều dài. Linh miêu tai đen thỉnh
**Linh miêu đồng cỏ** (danh pháp: **_Leptailurus serval_**) hay **serval** hay **tierboskat**, là một loài mèo hoang dã phân bố tại châu Phi. Đây là thành viên độc nhất thuộc chi _Leptailurus_ và được nhà
**Phù Châu miếu** (浮珠廟), tục gọi **miếu Nổi**, là một ngôi miếu cổ nằm trên con sông Vàm Thuật tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. ## Vị trí Miếu Phù Châu thuộc
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Linh dương sừng nhánh Baja California** hay **Linh dương sừng nhánh bán đảo** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana peninsularis_) là một phân loài cực kỳ nguy cấp của loài linh dương sừng nhánh Antilocapra
**Linh dương Sonoran** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana sonoriensis_) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh và là một phân loài bị đe dọa, linh dương này là loài đặc hữu
**Hội quán Quỳnh Phủ** (chữ Hán: 瓊府會館), còn được gọi là **Chùa Bà Hải Nam**, là một cơ sở tín ngưỡng tại địa chỉ số 276 đường Trần Hưng Đạo B, Phường 11, Quận 5,
**Linh dương sừng nhánh México** (Danh pháp khoa học: **_Antilocapra americana mexicana_**) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh, phân bố tới cả México và Hoa Kỳ. ## Đặc điểm chung ###
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Chỉ số thuận lợi kinh doanh** (EBDI - Ease of Doing Business Index) là chỉ số được đề ra bởi Ngân hàng thế giới. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh
**Linh lăng đen** (danh pháp hai phần: **_Medicago lupulina_**) là một loài sống lâu năm hay một năm trong mùa hè, hường được coi là cỏ dại. Nó có rễ cái. Giống như các loài
**_Chi Gấm_** (danh pháp hai phần: **_Leopardus_**) là một chi thuộc họ Mèo, bao gồm những loài động vật nhỏ có bộ lông lốm đốm có vùng cư trú bản địa chủ yếu ở các
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam** tọa lạc nơi chân núi Sam, trước thuộc xã Vĩnh Tế, nay thuộc phường , Núi Sam thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Lịch sử
Một phần Công Thần Miếu Vĩnh Long **Công Thần Miếu Vĩnh Long** tọa lạc trên đường 14 tháng 9, thuộc phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Ngôi miếu nằm bên
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ **Văn miếu** (chữ Hán: 文廟), tên ở dạng đầy đủ là **Văn Tuyên Vương miếu** (文宣王廟), còn được gọi là **Khổng
**_Chúng tôi từng là lính_** (tên gốc tiếng Anh: **_We Were Soldiers_**) là bộ phim chiến tranh của điện ảnh Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên trận Ia Đrăng trong chiến tranh Việt Nam,
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
phải|nhỏ|Văn miếu môn. **Văn miếu Trấn Biên** là "Văn miếu" đầu tiên được xây dựng (xây năm 1715) tại xứ Đàng Trong, để tôn vinh Khổng Tử, các danh nhân văn hóa nước Việt và
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Linh dương hoẵng** hay **kỉ linh** (tên khoa học **_Cephalophinae_**) là một phân họ động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Phân họ này được Blyth miêu tả năm 1840. Phân họ
**Linh dương đen lớn** hay còn gọi đơn giản là **linh dương đen** (Danh pháp khoa học: _Hippotragus niger variani_) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung
**Chi Nắp ấm** hay còn gọi **chi nắp bình**, **chi bình nước** (danh pháp khoa học: **_Nepenthes _**) là chi thực vật duy nhất trong họ đơn chi Nepenthaceae. Chi này chứa khoảng 90 tới
**Sóc linh dương**, tên khoa học **_Ammospermophilus_**, là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Merriam miêu tả năm 1892. Loài điển hình của chi này là
border|right **Văn hóa Khuất Gia Lĩnh** (屈家嶺文化) là một nền văn hóa thuộc thời đại đồ đá mới có niên đại 3000-2600 TCN, phân bố tại bình nguyên Giang Hán ở trung du Trường Giang,
**Linh hồn hướng dẫn**, theo thuyết duy linh phương Tây, là một thực thể vẫn còn ở lại như một linh hồn ngừng đầu thai đóng vai trò là người dẫn dắt hoặc bảo hộ
**Đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo** ở số 36 đường Võ Thị Sáu, phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đây là một ngôi đền có lịch sử ở
**Họ Linh dương** (**Antilocapridae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn đặc hữu ở Bắc Mỹ. Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của chúng là các loài Họ Hươu cao cổ, và
**Miếu Xóm Bánh** là tên thường gọi của Thanh Sơn Miếu, là miếu thờ nữ thần Thiên Y A na nằm ở Xóm Bánh thuộc phường Đài Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
**Mạc Kính Chỉ** (chữ Hán: 莫敬止 ? - 1593) là vị vua đầu tiên nhà Mạc thời hậu kỳ, sau khi quân Nam triều chiếm được thành Thăng Long với cái chết của cha con
**Bình linh xoan** (danh pháp hai phần: **_Vitex rotundifolia_**) hay **quan âm biển**, **từ bi biển**, **mạn kinh lá đơn**, là một loài thực vật có hoa trong Họ Hoa môi (Lamiaceae). Loài này được
Trang bìa ấn bản số 1, năm 1917 **_Nam Phong tạp chí_** là một tờ nguyệt san xuất bản tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1917 đến tháng 12 năm 1934 thì
**Chi Khúc khắc** (danh pháp khoa học: **_Smilax_**) là một chi của khoảng 200-315 loài dây leo hay cây thân thảo trong thực vật có hoa, nhiều loài trong số đó là các cây thân
**Đáo Ngạn Chi** (chữ Hán: 到彦之, ? - 433), tự **Đạo Dự**, người Vũ Nguyên, Bành Thành là một viên sủng tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ##
Cổng miếu Gia Long ở Nước Xoáy **Miếu Gia Long** tên đầy đủ **Đức Cao Hoàng Miếu** (tên chữ Hán:德高皇廟) là một miếu thờ Gia Long ở Nước Xoáy, thuộc ấp Hưng Mỹ Tây, xã
**_Sonerila_** là chi thực vật có hoa trong họ Mua. Chi này được William Roxburgh miêu tả và được xuất bản trong _Flora Indica; or descriptions of Indian Plants_ 1: 180. 1820. ## Các loài
nhỏ|Một quầy báo tại [[Göttingen, Đức]] nhỏ|Tiệm bán tạp chí tại Mỹ **Tạp chí** là từ chỉ chung các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kỳ. ## Định nghĩa Theo định nghĩa, một
**Chi Thú xương mỏng (tê giác khổng lồ cổ đại)**, tên khoa học **_Elasmotherium_**, là một chi tê giác khổng lồ cao trung bình 2 m (7 ft), dài 4,5-5,0 m (16–17 ft), có một sừng dài khoảng 2
**_Fortune_** là một tạp chí kinh doanh đa quốc gia, do Time Inc. phát hành và sở hữu, công ty có trụ sở ở thành phố New York. Fortune Media Group Holdings, thuộc sở hữu