✨Chi Công chúa

Chi Công chúa

Cananga là chi thực vật có hoa trong họ Annonaceae.

Các loài

  • Cananga brandisiana (Pierre) I.M. Turner, 2009
  • Cananga odorata (Lam.) Hook.f. & Thomson, 1855 ** Cananga odorata var. fruticosa (Craib) J.Sinclair, 1955

Lịch sử tên gọi

Từ cananga có nguồn gốc từ tiếng Mã Lai kenanga. Các nhà thám hiểm và truyền giáo châu Âu từ thế kỷ 17 đã dùng nó để chỉ ít nhất là 1 loài thực vật châu Á. Georg Everhard Rumphius (1627-1702) là người đầu tiên sử dụng từ cananga trong tài liệu viết về thực vật học. Ông bắt đầu viết bản thảo cho công trình sau này là Herbarium Amboinense vào khoảng năm 1663 cho Công ty Đông Ấn Hà Lan, nhưng do các lý do chính trị và thương mại mà tác phẩm của ông chỉ được xuất bản từ năm 1741. Trong tập 2 của Herbarium Amboinense Rumphius đã nhắc tới cananga từ bonga cananga = bungah kenanga = hoa cananga. Cananga, cananga domestica hay cananga vulgaris như được đề cập trong tài liệu này và chú giải với tiêu bản (tab. 65) rõ ràng là chỉ tới Cananga odorata, mặc dù đài hoa 4 phần trong hình vẽ rõ ràng là sai lầm.

François Valentijn, con rể của Rumphius, đã sử dụng một phần bản thảo Herbarium Amboinense để viết Oud en Nieuw OostIndiën. Tác phẩm này đã có ảnh hưởng trong gần 2 thế kỷ như là chỉ dẫn chung về Viễn Đông. Cananga xuất hiện lần đầu tiên ở dạng in ấn trong quyển 3 (Valentijn, 1726, tr. 213) trong đó nó được miêu tả (phụ lục 1 chứa bản dịch sang tiếng Anh của văn bản gốc) và vẽ hình minh họa (tab. 42, hình 2). Có rất ít nghi vấn về việc Valentijn đã miêu tả Cananga odorata.

Jean Baptiste Christophore Fusée Aublet sử dụng từ cananga của Rumphius như là đơn vị phân loại thực vật ở cấp chi vào năm 1775 tại trang 607-608 trong quyển 1 Histoire des plantes de la Guiane Françoise, với loài được mô tả là Cananga ouregou = Guatteria ouregou ở Nam Mỹ. Do không có gì trong các yếu tố mà Rumphius đề cập tới là đã có hiệu lực khi Aublet công bố tên gọi Cananga, nên chi này phải được điển hình hóa bởi Cananga ouregou [ICBN (McNeill et al., 2006) Art. 10.3 ex. 3]. Nhưng Cananga Aubl., 1775 lại có trước Guatteria Ruiz & Pav., 1794 và vì thế có độ ưu tiên cao hơn trong việc được coi là tên gọi chính xác cho một chi rất lớn ở Tân thế giới. Rafinesque (1815, tr. 175) cũng sử dụng Cananga như là tên chi nhưng không có bất kỳ miêu tả hay chỉ dẫn nào về nguồn gốc của nó.

Trong xử lý phân loại Unona, Michel Félix Dunal (1817) công nhận 2 bậc đơn vị phân loại dưới cấp chi mà không có chỉ dẫn chính thức. Một trong các bậc phân loại thấp hơn này chứa 9 loài, bao gồm Unona odorata (Lam.) Dunal, được ông gọi là Cananga. Muộn hơn, de Candolle (1817) tuân theo phân loại của Dunal, sử dụng Cananga giống như Dunal, mặc dù ông đặt tên cho cả đơn vị phân loại (Unonaria) và bậc (tổ) của mức cao hơn Cananga. Nói chung người ta có thể coi Cananga ở đây như là bậc phân tổ (subsectio, như McNeill et al. (2006); Jessup (2007)) nhưng bản thân de Candolle lại không chỉ ra một bậc rõ ràng cho nó. Blume (1830) dường như là người đầu tiên sử dụng Cananga cho một bậc phân loại dưới chi rõ ràng khi ông nhắc tới Uvaria sectio Canangae. Do ông phát biểu tại trang 12 rằng các tổ của ông là dựa theo Dunal nên điều này có thể coi như là phương án viết chính tả của Cananga. Hooker & Thomson (1855) chỉ miêu tả 1 loài là Cananga odorata (Lam.) Hook.f. & Thomson khi họ miêu tả chi Cananga Rumph. ex Hook.f. & Thomson. Mặc dù không có tham chiếu trực tiếp tới Dunal, nhưng Hooker & Thomson phải được coi là đã chuyển tên gọi của Dunal lên cấp chi [ICBN Art. 33.3 ex. 9]. Tuy nhiên, chi mới này là đồng âm muộn của Cananga Aubl. Baillon (1868) rõ ràng đã nhận ra điều này và đề xuất Canangium như là tên gọi thay thế [Cananga Rumph. nec Aubl.], nhưng ông lại sử dụng nó cho một tổ của Unona (tr. 213), chứ không phải ở cấp chi như nhiều tác giả sau này ngộ nhận. King (1892) là người đầu tiên sử dụng Canangium làm tên gọi cho một chi khi công nhận Canangium odoratum (Lam.) Baill. ex King và miêu tả loài thứ hai là Canangium scortechinii (sau này bị hạ xuống thành đồng nghĩa của Cananga odorata (Corner, 1939).

Trong thế kỷ 19-20 đã có sự lộn xộn trong việc sử dụng tên gọi chi Cananga. Nó từng được sử dụng cho cả Guatteria Ruiz & Pav.Cananga, kể cả trong thời gian mà tên gọi Canangium được sử dụng để chỉ đơn vị phân loại có ở châu Á. Năm 1910 tại Đại hội Thực vật học Quốc tế ở Brussels người ta đã đề xuất Guatteria và nó được chấp nhận là tên gọi được bảo toàn so với Cananga Aubl.. Năm 1952, tên gọi Cananga Hook.f. & Thomson cũng chính thức được bảo toàn so với Cananga Aubl.. Vì thế, danh pháp Cananga Aublet, 1775 kể từ năm 1952 bị ICBN coi là nomen rejiciendum (danh pháp bị từ chối). Sự bảo toàn tên gọi cũng tự động làm cho tên gọi đồng nghĩa cùng bậc bị mất hiệu lực [ICBN Art. 14.4], vì thế Canangium Baill. ex King cũng trở thành nomen rejiciendum.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cananga_** là chi thực vật có hoa trong họ Annonaceae. ## Các loài * _Cananga brandisiana_ (Pierre) I.M. Turner, 2009 * _Cananga odorata_ (Lam.) Hook.f. & Thomson, 1855 ** _Cananga odorata_ var. _fruticosa_ (Craib) J.Sinclair,
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
thumb|[[Tào Quốc Trưởng công chúa|Tào Quốc Trưởng Công chúa - chị gái của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương.]] **Trưởng Công chúa** (Phồn thể: 長公主; giản thể: 长公主), là một tước hiệu sử dụng trong
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Huyền Trân Công chúa ** (chữ Hán: 玄珍公主; sinh năm 1287, mất ngày 9 tháng 1 năm 1340), là công chúa đời nhà Trần, Hòa thân công chúa, là con gái của Trần Nhân Tông,
**An Tư công chúa** (chữ Hán: 安姿公主), 1267-1285, Việt sử tiêu án chép **Thiên Tư công chúa** (天姿公主), công chúa nhà Trần, Hòa thân công chúa, là một trong hai vị công chúa nổi tiếng
**Thiên Thành công chúa** (天城公主 1235 - 28 tháng 9, 1288), thường được gọi là **Nguyên Từ Quốc mẫu** (元慈國母), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà được biết đến
**Lỗ Nguyên công chúa** (chữ Hán: 鲁元公主; ? - 187 TCN), còn gọi là **Lỗ Nguyên Thái hậu** (魯元太后) là một Hoàng nữ và là Công chúa thời Tây Hán. Bà là Đích trưởng nữ,
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm
**Thăng Bình công chúa** (chữ Hán: 昇平公主; ? - 810), họ Lý, không rõ tên, là một công chúa nhà Đường. Trong dân gian, bà nổi tiếng với sự tích [**Túy đả kim chi**; 醉打金枝].
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**Ngạc Ấp công chúa** (chữ Hán: 鄂邑公主; ? — 80 TCN), cũng gọi **Cái chúa** (盖主), **Cái Trưởng công chúa** (蓋長公主) hoặc **Ngạc Ấp Cái Trưởng công chúa** (鄂邑蓋長公主), là một Hoàng nữ và Công
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**An Lạc công chúa** (chữ Hán: 安樂公主; 684 - 21 tháng 7, 710), tên thật **Lý Khỏa Nhi** (李裹兒), công chúa nhà Đường, là Hoàng nữ thứ 8 và nhỏ nhất của Đường Trung Tông
**An Định Tư Công chúa** (chữ Hán: 安定思公主; 654), là một Hoàng nữ nhà Đường, con gái lớn của Đường Cao Tông Lý Trị, thường được cho là người con gái đầu tiên của Võ
nhỏ|[[Đền thờ Công chúa Phất Kim ở Hoa Lư]] **Công chúa nhà Đinh** gồm có các con gái của Vua Đinh Tiên Hoàng được ghi chép trong chính sử và dã sử. Nếu như sử
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Thiên Ninh công chúa** (chữ Hán: 天寕公主, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Quốc Hinh công chúa** (國馨公主), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà nổi tiếng với
**Hội Kê Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 會稽長公主; ? - 444), thụy hiệu là **Hội Kê Tuyên Trưởng Công chúa** (會稽宣長公主) là công chúa triều Lưu Tống, con gái cả của Lưu Tống Vũ Đế
**Trinh Minh Công chúa **(貞明公主, 27 tháng 6 năm 1603 - 8 tháng 9 năm 1685) là công chúa, Vương tộc nhà Triều Tiên, đích trưởng nữ của Triều Tiên Tuyên Tổ, mẹ là Nhân
**Thiên Thụy Công chúa** (chữ Hán: 天瑞公主; ? – 16 tháng 12 năm 1308), là một công chúa nhà Trần. Theo thần tích, bà là người có công lớn trong việc khai khẩn đất hoang,
**Công chúa Peach**, hay còn gọi là là một nhân vật hư cấu trong loạt _Mario_ của Nintendo, Miyamoto Shigeru là người sáng tạo ra cô và giới thiệu lần đầu trong _Super Mario Bros._
**Vệ Trưởng công chúa** (chữ Hán: 衛長公主; 138 TCN - 91 TCN), còn gọi **Đương Lợi công chúa** (當利公主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán, con gái đầu lòng của Hán
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
**Thụy Bảo Công chúa** (chữ Hán: 瑞寶公主, ? - ?) là một công chúa nhà Trần, hoàng nữ thứ ba của Trần Thái Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời ### Thân thế
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Phụng Dương Công chúa** (chữ Hán: 奉陽公主; 1244 - 1291) là một nữ quý tộc, một Công chúa nhà Trần. Tuy có danh vị Công chúa nhưng bà không phải là một hoàng nữ mà
**Trường Bình công chúa** (chữ Hán: 長平公主; 1629 – 1646), Công chúa nhà Minh, là Hoàng nữ thứ hai của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế. Bà là người con sống lâu nhất của Sùng
**Công chúa và chàng ếch** (tiếng Anh: **_The Princess and the Frog_**) là bộ phim hoạt hình thứ 49 của hãng hoạt hình Walt Disney, được phát hành vào năm 2009. Bộ phim lấy cảm
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
**Cố Luân Thọ An Công chúa** (chữ Hán: 固倫壽安公主; 12 tháng 5, 1826 - 23 tháng 4, 1860), thực ra phải gọi là **Thọ An Cố Luân Công chúa** (壽安固倫公主), Công chúa nhà Thanh, là
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Nam Cung công chúa** (chữ Hán: 南宮公主), là một Công chúa nhà Hán, là Hoàng nữ của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và Hiếu Cảnh Vương Hoàng hậu. Do vậy, bà là em gái Bình
**Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa** (, 1629 – 1678) là một Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Ung Mục
**Hòa Thạc Đoan Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕端静公主, 9 tháng 6 năm 1674 - 1710), công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ năm của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là Tam Công chúa.
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Cố Luân Vinh An Công chúa** (固伦荣安公主; 20 tháng 6, năm 1855 - 5 tháng 2, năm 1875), là một công chúa nhà Thanh. Bà là Hoàng trưởng nữ và cũng là Hoàng nữ duy
**Đồng Xương Công chúa** (chữ Hán: 同昌公主; 849 - 870), Công chúa nhà Đường, con gái của Đường Ý Tông Lý Thôi. Bà được biết đến là Công chúa được Đường Ý Tông yêu thương
**Ý Thục Công chúa **(懿淑公主; 1442 - 1477) là công chúa, vương tộc nhà Triều Tiên, vương nữ của Triều Tiên Thế Tổ và Trinh Hi vương hậu Doãn thị, chị gái của Triều Tiên