✨Chăn nuôi gia cầm

Chăn nuôi gia cầm

nhỏ|Trang trại nuôi nhốt gà đẻ ở [[Namakkal, Tamil Nadu, Ấn Độ]] nhỏ|Ngỗng [[chăn nuôi thả vườn ở Saint-Gervais-sur-Mare, Pháp]] nhỏ|Gà nuôi thả vườn ở Đức, được bảo vệ khỏi chim săn mồi bởi sự hiện diện của dê. Chăn nuôi gia cầm là việc thực hành chăn nuôi các loại chim thuần hóa (gia cầm) chủ yếu gồm gà, gà tây nhà, vịt nhà, ngan, ngỗng, bồ câu nhà, chim cút và với mục đích nuôi lấy thịt hoặc lấy trứng cung cấp thực phẩm hoặc các sản phẩm khác. Nuôi gà cũng là nguồn cung cho trò chơi đá gà (chọi gà).

Tình hình chung

Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, đặc biệt là thịt gà (đứng đầu vẫn là thịt lợn với 38%). Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi ngày.

Việc chăn nuôi

Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi công nghiệp bằng kỹ thuật thâm canh. Theo Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghĩa tiêu dùng đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm vô nhân tính.

Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà.

Sản lượng

Một dự báo đưa ra năm 2014 cho biết, tiêu thụ gia cầm trên toàn thế giới trong thập kỷ tiếp theo được dự báo sẽ tăng nhanh hơn so với thịt lợn và thịt bò, tiêu thụ gia cầm sẽ tăng khoảng 9% giữa năm 2013 và 2022, so với mức tăng 3-4% đối với thịt bò và thịt lợn. Việc tiêu thụ thịt gia cầm tập trung vào thịt gà. Có những số liệu từ năm 2007 cho thấy, xuất khẩu thịt gà giò của các thị trường chính ước tăng 4%, đạt 6,7 triệu tấn, trong đó Mỹ chiếm 37% thị phần, Brazil và EU chiếm lần lượt 38% (giảm 1%) và 10%, trường chính dự đoán vẫn tăng 3%, đạt trên 5,3 triệu tấn. Trong khi đó, năm 2007, việc nhập khẩu thịt gà tây của các thị trường chính có thể đạt 459.000 tấn, trong đó Mexico và EU được dự đoán đều tăng 5%. Năm 2007, xuất khẩu thịt gà tây của các thị trường chính có thể tăng trên 5%, sau khi dự đoán giảm gần 10% năm 2006.

Bảng 2: Tổng sản lượng trung bình tiêu thụ thịt gia cầm (%) trong khu vực trên thế giới (kg/người/năm). Nguồn: Trong những năm qua, chăn nuôi gia cầm luôn đạt mức tăng trưởng cao nhất, bình quân giai đoạn 2008-2012, quy mô đầu con tăng khoảng 5,6%/năm; sản lượng thịt tăng 12,9%/năm và sản lượng trứng tăng 10,1%/năm. Đến năm 2012, mức sản xuất gia cầm của Việt Nam đạt 50% so với mức trung bình của thế giới.

Tuy nhiên, lượng thịt tiêu thụ bình quân cho một người lại tăng từ 5,3 kg (chiếm 12,6% tổng lượng thịt tiêu thụ) năm 2008 lên 8,3 kg (chiếm 17,1% tổng lượng thịt tiêu thụ) năm 2012, tương ứng lượng trứng tăng từ 58 quả năm 2008 lên 83 quả năm 2012 nhưng trong nước thịt gia cầm cũng mới chiếm chưa tới 20% trong tổng sản lượng thịt tiêu thụ các loại

Các loại

Nuôi gà

nhỏ|phải|Một con gà đẻ sau 5 ngày kể từ khi ra khỏi chuồng nuôi nhốt Trong ngành công nghiệp gia cầm có trên 50 tỷ con gà được nuôi hàng năm để làm thực phẩm, trứng và thịt như là một nguồn thực phẩm quan trọng và đóng góp rất lớn cho nền kinh tế. Gà sống khoảng sáu năm hay hơn, tuy nhiên gà nuôi lấy thịt thông thường chỉ mất sáu tuần là đạt được kích cỡ giết thịt. Gà nuôi thả vườn hay gà nuôi bằng thực phẩm hữu cơ thường bị giết mổ khi đạt 14 tuần tuổi. Một số giống gà có thể đẻ 300 trứng/năm; sách Kỷ lục Guinness 2011 dẫn ra kỷ lục gà đẻ 371 trứng trong 364 ngày. Khả năng đẻ trứng của gà lấy trứng bắt đầu giảm sau 12 tháng. Gà mái - đặc biệt là những con được nuôi trong hệ thống lồng nối tiếp nhau - rụng đáng kể lông và tuổi thọ sụt giảm từ bảy năm xuống dưới hai năm. Tại Anh và châu Âu, gà lấy trứng khi đó sẽ bị giết thịt và dùng trong thực phẩm chế biến sẵn hoặc bán dưới dạng "gà để nấu súp". Thời gian ấp trung bình là 21 ngày nhưng có thể phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm trong lò ấp. Việc điều hòa nhiệt độ là yếu tố tối quan trọng để đảm bảo ấp trứng thành công. Chênh lệch quá 1 °C so với nhiệt độ tối ưu 37,5 °C sẽ làm giảm tỷ lệ trứng nở.

Độ ẩm cũng có vai trò quan trọng bởi tốc độ bay hơi nước của trứng phụ thuộc độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh. Độ ẩm tương đối nên được tăng lên mức khoảng 70% trong vòng ba ngày cuối của kỳ ấp để giữ cho màng trứng không bị khô sau khi gà con mổ nứt vỏ. Độ ẩm thấp cần được duy trì trong 18 ngày đầu tiên nhằm đảm bảo mức bay hơi nước vừa đủ. Vị trí đặt trứng trong lò cũng có thể ảnh hưởng lên tỷ lệ trứng nở. Nhằm đạt kết quả tốt nhất, nên đặt trứng nằm ngược (đầu hướng xuống) và thường xuyên đảo trứng (ít nhất ba lần/ngày) cho đến trước khi trứng nở từ một đến ba ngày. Nếu không lật trứng thì phôi bên trong có thể sẽ bị dính vào vỏ, khiến gà nở ra bị khuyết tật.

Ngoài ra, cũng cần thông gió đầy đủ cho trứng để cung cấp đủ khí oxy cho phôi. Trứng càng nhiều tuổi thì càng cần thông gió nhiều hơn. Các lò ấp thương mại là những kệ ấp kích cỡ công nghiệp có khả năng chứa đến 10.000 quả trứng cùng một lúc và đảo trứng một cách hoàn toàn tự động. Lò ấp trong gia đình là những cái hộp chứa được từ 6 đến 75 quả. Lò thường chạy bằng điện. Trong quá khứ lò ấp từng dùng dầu hoặc đèn dầu để giữ ấm. Gà dễ mắc các loại ký sinh, gồm chấy, bét, ve, bọ chét và giun đũa cũng như dễ mắc các bệnh tật khác.

Nuôi gà tây

Nuôi gà tây nhà nhằm mục đích cung cấp thịt gà tây. Ở Mỹ, thịt gà tây đã trở thành món ăn không thể thiếu trên bàn ăn của mỗi gia đình Mỹ dịp lễ Tạ ơn hay Giáng sinh, thịt gà tây là thực đơn chính cho cả hai dịp này. Riêng lễ Tạ ơn có hơn 46 triệu con gà phải nằm trên bàn ăn của các gia đình Mỹ, có đến 88% người Mỹ ăn gà tây vào dịp lễ Tạ ơn. Gà tây rất dễ nuôi. Nó hiền lành và chăm kiếm mồi. Món ưa thích của gà tây lại là cỏ.

Gà tây ăn nhiều loại cỏ, lá khác nhau. Nó cũng ăn ngũ cốc, đậu đỗ, cám bã. Ngoài ra, nó ăn tới 30-40% là rau xanh, cỏ lác. Vì vậy, người nuôi gà tây thường chăn thả trên những bãi cỏ, những cánh đồng hoặc nuôi nhốt trong những sân chơi rộng. Điều quan trọng là nó cần nơi cao ráo, thoáng mát, không ẩm thấp. Nó rất sợ tiết trời âm u, ướt át, lạnh lẽo. Kiểu thời tiết đó rất dễ sinh bệnh. Gà trưởng thành 28-30 tuần tuổi có thể đạt 5–6 kg/con trống và 3–4 kg/con mái và bắt đầu đẻ trứng. Gà tây chỉ khó nuôi ở giai đoạn từ 3 tháng tuổi. Sau 3 tháng tuổi, nuôi chúng dễ hơn nhiều. Chúng ăn khỏe, lớn nhanh và ít bị bệnh tật. Gà tây nuôi 6-7 tháng thì bán tốt. Tùy từng giống (gà tây đen, gà tây trắng hoặc gà tây lông màu đồng) mà trọng lượng của chúng có thể đạt từ 10–20 kg/con. Con đực lớn hơn con cái.

Gà tây đẻ trứng và tự ấp, mỗi lứa đẻ từ 10-12 quả, trọng lượng trứng 60-65g/quả, thời gian ấp nở 28-30 ngày, tỉ lệ ấp nở 65-70%, tỉ lệ nuôi sống 60-65%, sản lượng trứng 70-80 quả/mái/năm. Gà tây có khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh, tiết kiệm được lương thực, có thể trọng lớn, thời gian sinh trưởng dài, phẩm chất thịt ngon, chất lượng tốt, tỉ lệ protein cao (trên 22%), tỉ lệ mỡ rất thấp (dưới 0,5%). Có thể dùng thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn tự trộn, nhưng phải cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng, nhất là đạm, khoáng và sinh tố. Gà tây có khả năng tiêu hóa và hấp thu tốt thức ăn thô xanh, cho nên ngay từ giai đoạn này cần tập cho gà ăn rau xanh. Cho ăn 3-4 lần/ngày. Giai đoạn thả vườn 9-28 tuần tuổi đây là Giai đoạn nuôi thịt thả vườn. Yêu cầu Protein thô 16-18%, năng lượng trao đổi 2800-2900 Kcal/kg thức ăn. Tùy theo lượng thức ăn kiếm được ở vườn, có thể bổ sung thêm thức ăn cho gà nhiều hay ít vào buổi sáng và chiều. Nuôi gà tây theo phương thức bán công nghiệp kết hợp thả vườn thì chất lượng thịt sẽ thơm ngon.

Nuôi vịt

nhỏ|phải|Một con vịt nhà Vịt nhà được chăn nuôi tại nhiều nước Đông Nam Á khoảng vài ngàn năm trước, trong đó có Việt Nam. Vịt có rất nhiều giá trị kinh tế, chúng cung cấp cho con người thịt vịt, trứng, lông. Ngoài ra, vịt còn được dùng để nuôi nhốt như một loài chim kiểng, hay phục vụ các màn xiếc trong Sở thú. Hầu hết các loài vịt đều được thuần hóa từ loài vịt cổ xanh (Anas platyrhynchos) ở vùng Mallard. Nhiều loài vịt ngày nay có kích cỡ lớn hơn so với thủy tổ của chúng (chiều dài từ cổ đến đuôi của chúng vào khoảng 12 inch tức khoảng 30 cm). Năm 2002, theo báo cáo của Tổ chức Lương - Nông Thế giới (FAO), Trung Quốc là thị trường tiêu thụ vịt dẫn đầu thế giới, kế đến là Việt Nam và các quốc gia Đông Nam Á khác.

Do chăn nuôi thủy cầm ở Việt Nam gắn bó với nền sản xuất lúa nước nên số lượng thủy cầm Việt Nam đứng thứ hai thế giới với trên 80 triệu con, trong đó Đồng bằng sông Hồng chiếm 26,68%, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 32,19% và khu vực Tây Bắc chiếm 2,17% trong tổng đàn thủy cầm của Việt Nam. Trong thập kỷ qua, số vịt tăng bình quân 7%/năm, sản lượng trên 280.000 tấn thịt hơi/năm. Trứng đạt trên 2 tỷ quả/năm. Cơ cấu giữa thủy cầm sinh sản và thủy cầm nuôi thịt thì thịt chiếm 65-70%, thủy cầm sinh sản chiếm 30-35%. Việt Nam đang sở hữu một bộ giống thủy cầm rất phong phú, đa dạng, có năng suất và chất lượng cao tuy nhiên việc xuất khẩu thịt thủy cầm còn ít do hạn chế trong khâu chế biến.

Nuôi ngan

Ngan nhà và Ngan bướu mũi đã được thuần hóa từ nhiều thế kỷ trước. Thịt ngan cũng được ưa chuộng hơn so với phần lớn thịt từ các giống vịt nhà (có lẽ là hậu duệ đã thuần hóa của vịt cổ xanh) do nạc hơn, chứ không chứa nhiều mỡ như thịt vịt, độ nạc và mềm của thịt ngan có thể so sánh với thịt bê. Các giống ngan thuần hóa thường có các đặc trưng bộ lông khác với của ngan hoang. Loại ngan có lông trắng thích hợp cho sản xuất thịt. Ngan mái nặng khoảng 2–5 kg (5-10 pao); ngan trống nặng khoảng 5–8 kg (10-17 pao). Ngan thuần hóa có thể sinh sản tới 3 lần mỗi năm. Một số ngan nuôi đã thoát ra ngoài hoang dã và hiện tại sinh đẻ ngoài khu vực bản địa của chúng, như ở Tây Âu và Hoa Kỳ.

Ngan có thể lai ghép chéo với vịt nhà để sinh ra con lai vô sinh tức loài hỗn chủng (vịt Mulard). Ngan đực đã được lai ghép ở quy mô thương mại với vịt mái bằng cách thụ tinh tự nhiên hoặc nhân tạo. Khoảng 40-60% trứng nở thành vịt Mulard được nuôi để lấy thịt Các con lai này thường được dùng trong sản xuất gan béo (foie gras). Tại Israel người ta đã lai ghép ngan với vịt cổ xanh để sản xuất các sản phẩm ăn kiêng của người Do Thái (kosher) từ vịt. Địa vị thức ăn kiêng của ngan là chủ đề tranh luận của người Do Thái trong trên 150 năm qua Ngan nuôi tại Việt Nam hiện nay là các giống (ngan dé, ngan trâu) của ngan bướu mũi đã thuần hóa, với số liệu ước tính theo FAO là khoảng 30.000 tới 100.000 con vào năm 1997..

Nuôi ngỗng

Ngỗng là loại gia cầm dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, ít mắc bệnh. Nuôi ngỗng có nhiều thuận lợi với đặc thù của ngỗng là có thể sử dụng rất hiệu quả thức ăn xanh. Con ngỗng được ví như một cỗ máy xén cỏ, khả năng vặt cỏ của ngỗng tốt hơn bò, ngỗng có thể vặt tận gốc cây cỏ, cả phần củ rễ, ngỗng ăn tạp các loại cỏ và không chê cỏ non, cỏ già, cỏ dại từ cỏ tranh đến lục bình ngỗng đều ăn được. Ngỗng chỉ ăn cỏ, ăn rau là chính, ít dùng lương thực. Nuôi trong 4-8 tháng ngỗng đã cho thu hoạch 4–7 kg. Có nhiều giống ngỗng như ngỗng trắng, ngỗng xám vằn, loại chân thấp, chân cao. Nếu nuôi ngỗng đàn, nên chọn ngỗng xám vằn, chân to, đi khoẻ, chịu kiếm ăn. Ngỗng là loại gia cầm có khả năng tăng trọng rất nhanh, chỉ sau 10-11 tuần nuôi, khối lượng cơ thể đã tăng gấp 40-45 lần so với khối lượng cơ thể lúc mới nở.

Ở Pháp, Ngỗng được nuôi để lấy gan để làm nguyên liệu cho món gan ngỗng béo, Ngỗng được nuôi bằng cách bị buộc nhồi nhét ăn uống hạt bắp khô quá mức để có bộ gan to. Gan ngỗng béo được chế biến thành món gan xay. Các tổ chức bảo vệ quyền động vật xem việc sản xuất món gan này là tàn nhẫn do cách thức buộc vịt, ngỗng ăn và ảnh hưởng xấu lên sức khỏe vịt, ngỗng do có bộ gan to quá cỡ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trang trại nuôi nhốt gà đẻ ở [[Namakkal, Tamil Nadu, Ấn Độ]] nhỏ|Ngỗng [[chăn nuôi thả vườn ở Saint-Gervais-sur-Mare, Pháp]] nhỏ|Gà nuôi thả vườn ở Đức, được bảo vệ khỏi chim săn mồi bởi sự
nhỏ|phải|Một con gà thải loại **Gia cầm thải loại**, **gà thải loại** hay **gà rác** là những loại gia cầm, mà chủ yếu là các loại gà, bị tiêu hủy thành một hỗn hợp các
nhỏ|phải|Một con bò sữa được chăn thả trên thảo nguyên tại Đức nhỏ|phải|Một giống [[bò Hà Lan, đây là gia súc cao sản chuyên cho sữa]] **Chăn nuôi gia súc lấy sữa** là việc thực
nhỏ|phải|Một con gà đang được chăn thả **Chăn nuôi công nghiệp** hay chăn nuôi kiểu công nghiệp là một thuật ngữ đề cập đến quá trình chăn nuôi gia súc tập trung với mật độ
nhỏ|phải|Hệ thống cho ăn tự động trong [[chăn nuôi bò]] **Quy trình chăn nuôi chính xác** (_Precision livestock farming_-**PLF**) là việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa sự đóng góp
Trang trại chăn nuôi ngỗng thả vườn tại Đức **Chăn nuôi thả vườn** hay còn gọi là **thả vườn**, **quảng canh** là một phương pháp chăn nuôi mà các con vật nuôi có thể tự
Chăn nuôi cừu và bò ở [[Nam Phi.]] **Chăn nuôi** là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và
thumb|Hình ảnh gia cầm thuần hóa **Cắn mổ nhau ở gia cầm** (tiếng Anh: _cannibalism in poultry_) là hiện tượng diễn ra ở gia cầm khi con vật mổ, cắn xé, ăn thịt, lông và
phải|**Influenza A virus**, loại virus gây bệnh cúm gia cầm. Ảnh chụp những tiểu phần virus được nhuộm âm tính trên kính hiển vi điện từ truyền qua.(_Nguồn: Dr. Erskine Palmer, Centers for Disease Control
nhỏ|phải|Một con [[bò đực thuộc giống bò thịt được chăn nuôi để lấy thịt bò]] nhỏ|phải|Một con [[bò sữa đang được chăn thả để lấy sữa]] nhỏ|phải|Một con [[bò cày kéo đang gặm cỏ khô
**Ngành chăn nuôi ở Việt Nam** là một bộ phận quan trọng cấu thành của nông nghiệp Việt Nam cũng như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, tình hình
**Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi** là việc sử dụng kháng sinh cho bất kỳ mục đích nào trong chăn nuôi gia súc, trong đó bao gồm điều trị khi ốm (điều trị), điều
Gà và vịt, hai loài gia cầm phổ biến **Gia cầm** là tên gọi chỉ chung cho các loài động vật có hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con
**An toàn sinh học trong chăn nuôi** là các biện pháp (bao gồm cả kỹ thuật và quản lý) nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất
**Hiện tượng** **mổ lông** (_Feather pecking_) hay còn gọi là **mổ nhau** là một vấn đề về hành vi xảy ra thường xuyên nhất là ở những con gà mái nhà được nuôi để lấy
nhỏ|phải|Một hệ thống chuồng lồng nuôi gà công nghiệp lấy trứng, gà bị nhốt trong những cái ô lồng vừa vặn, được cho ăn uống để đẻ trứng tại chỗ, người chăn nuôi thuận tiện
nhỏ|phải|Một đàn gà nuôi nhốt đang trong giai đoạn bị ép rụng lông **Ép rụng lông** (_Forced molting_) hay **ép thay lông** (_induced molting_) là hành vi kỹ thuật trong một số ngành chăn nuôi
**Chăn nuôi lợn thâm canh** (_Intensive pig farming_) hay còn gọi là **chăn nuôi lợn công nghiệp** là hình thức nuôi lợn theo kiểu quy mô và hệ thống công nghiệp, xét về hình thái,
nhỏ|phải|Một con [[bò sữa tại trang trại ở Radevormwald nước Đức, người ta chăn thả bò kiểu luân canh, các bãi chăn được quây hàng rào, gia súc chỉ được gặm cỏ trên các bãi
nhỏ|phải|Đàn ngựa đang ăn rơm khô **Thức ăn chăn nuôi** là những sản phẩm thức ăn mà vật nuôi (vật nuôi trên cạn và thủy sản) được cho ăn, uống hoặc bổ sung vào môi
**Bệnh nấm phổi gia cầm** _(Tiếng Anh là Avium Aspergillosis)_ là một bệnh truyền nhiễm xảy ra ở các loài gia cầm và chim, biểu hiện đặc trưng của bệnh là hình thành những khối
**Hệ thống chăn nuôi** _(Livestock systems)_ là một tập hợp con của hệ thống canh tác; là một tổng thể những kỹ thuật, thực hành nhằm khai thác nguồn tài nguyên thực vật cho phép
**FCR** (_Feed Conversion Ratio, Feed Conversion Rate_) là một hệ số (tỷ số, tỉ lệ) chuyển đổi thức ăn thành một đơn vị sản phẩm trong ngành chăn nuôi; nghĩa là người chăn nuôi cần
thumb|Gà bị tiêu chảy phân xanh **Bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm** _(Avian Pasteurellosis, Fowl Cholera)_ là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm. Đây là bệnh mang tính địa phương, xảy
thumb|Trại chăn nuôi lợn thịt trên nền đệm lót sinh học **Chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học** là một hình thức nuôi nhốt gia súc, gia cầm trên một nền đệm lót được
**Bệnh lỵ trên gia cầm** _(Colibacillosis)_ là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn E. coli gây ra cho mọi loài gia cầm ở khắp nơi trên thế giới. Đây là một bệnh truyền nhiễm
phải|**Influenza A virus**, loại virus gây bệnh cúm gia cầm. Ảnh chụp những tiểu phần virus được nhuộm âm tính trên kính hiển vi điện từ truyền qua.(_Nguồn: Dr. Erskine Palmer, Centers for Disease Control
**Hiệp hội Gia cầm Việt Nam**, tên trước đây là **Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam**, được thành lập năm 2003, là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
nhỏ|phải|Nuôi lợn ở Cuba **Nuôi lợn** hay **nuôi heo** là việc thực hành chăn nuôi các giống lợn nhà để lấy thịt lợn và các sản phẩm từ lợn. Chăn nuôi lợn là một ngành
nhỏ|phải|Một con cừu đang gặm cỏ nhỏ|phải|Cừu ở Patagonia, Argentina **Nuôi cừu** hay **chăn nuôi cừu** là việc thực hành chăn nuôi các giống cừu. Đây là một bộ phận trong chăn nuôi gia súc.
**Đơn vị vật nuôi** (_Animal unit_, viết tắt là **AU**) là đơn vị quy đổi của các vật nuôi như gia súc, gia cầm theo khối lượng sống, không phụ thuộc vào giống, tuổi và
nhỏ|[[Cừu nhà|Cừu và bò sữa được nuôi tại Nam Phi]] **Gia súc** là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản
nhỏ|phải|Một con [[thỏ Satin]] **Nuôi thỏ** hay **nghề nuôi thỏ** là một công việc thuộc ngành chăn nuôi thông qua việc nuôi nhốt, chăm sóc các giống thỏ nhà để lấy các sản phẩm từ
**Chăn thả gia súc quá mức** (_Overgrazing_) là hiện tượng xảy ra khi thảm thực vật tiếp xúc với việc chăn thả thâm canh trong thời gian dài, hoặc không có đủ thời gian để
nhỏ|phải|Lợn Ỉ **Các giống lợn được nuôi ở Việt Nam** bao gồm giống lợn bản địa, giống lợn nhập nội và các giống lai. ## Giống bản địa Hiện chưa xác minh được lợn ở
Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Gia Súc Meko được thành lập từ năm 1990, đến nay, chúng tôi đã và đang là đối tác tin cậy của các nhà máy sản xuất thức ăn
**Vườn quốc gia Hemis** là một vườn quốc gia nằm ở phía đông của khu vực Ladakh, thuộc bang Jammu và Kashmir, Ấn Độ. Nơi đây nổi tiếng trên toàn cầu như là địa điểm
nhỏ|phải|[[Tằm tơ|Tằm nhộng ở Việt Nam]] **Giống vật nuôi Việt Nam** chỉ về các giống vật nuôi có nguồn gốc, xuất xứ từ Việt Nam cũng như một số giống đã được nội địa hóa
nhỏ|phải|Một con ngựa đang được cho ăn rơm và thức ăn tổng hợp **Nuôi ngựa** hay còn gọi chính xác là **chăm sóc ngựa** là việc thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc những con ngựa
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
: nhỏ|phải|Gà mái nhỏ|Gà con nhỏ|Gà trống **Gà** (danh pháp hai phần: _Gallus domesticus_) là một phân loài chim đã được con người thuần hóa cách đây hàng nghìn năm. Một số ý kiến cho
nhỏ|phải|[[Rùa tai đỏ là một loài vật nuôi thông dụng và do đó đã phát triển ở nhiều vùng trên thế giới và nó cũng là một loài xâm lấn]] **Nuôi rùa** là việc thực
**Gà thịt** hay **gà lấy thịt** hay **gà hướng thịt** hay **gà thịt thương phẩm** là các giống gà được lai tạo, chọn lọc để chăn nuôi nhằm mục đích chuyên về việc sản xuất
**Gà công nghiệp**, **gà thịt công nghiệp** hay **gà nuôi theo kiểu công nghiệp** là gà được chăn nuôi tập trung theo quy trình công nghiệp, thông thường chúng là dạng gà thịt và được
nhỏ|phải|Một con dê đang ăn nhỏ|phải|Nuôi dê ở châu Phi **Nuôi dê** hay **chăn nuôi dê** là việc thực hành chăn nuôi các loài dê nhà để lấy thịt dê, sữa dê và da dê.
nhỏ|phải|Cá sấu được nuôi ở [[Cồn Phụng]] nhỏ|phải|Một trại nuôi cá sấu **Nuôi cá sấu** hay mô hình trang trại cá sấu là việc thực hành chăn nuôi để khai thác, sử dụng các nguyên
nhỏ|phải|Một con gà thả vườn **Gà thả vườn** (Yarding) hay **gà thả rông** (Free Ranger) là những con gà được nuôi theo phương pháp chăn nuôi thả vườn, ngày nay, đây là phương pháp nuôi
nhỏ|phải|Hình chụp một con bò cái bị suy nhược do bị nhiễm bệnh Nagana gây ra mất ngủ, suy nhược, giảm cân **Bệnh ngủ trên vật nuôi** (_Animal trypanosomiasis_) còn được gọi là **bệnh Nagana**
nhỏ|phải|Một con gà mái đã được cắt phần mỏ trên **Cắt mỏ** (_Debeaking_) hay **mài mỏ** là việc cắt bỏ một phần mỏ của gia cầm, đặc biệt là gà đẻ và gà tây nhà