Cao Dương công chúa (chữ Hán: 高阳公主; ? - 6 tháng 3, 653), không rõ tên thật, là con gái thứ 17 của Đường Thái Tông Lý Thế Dân. Theo vai vế, công chúa là em gái của Đường Cao Tông Lý Trị và là cô mẫu của Thái Bình công chúa.
Tiểu sử
Sinh mẫu của Cao Dương công chúa không được ghi lại. Trong số các con gái của mình, Đường Thái Tông sủng ái Cao Dương công chúa nhất, do bà không những dung mạo xinh đẹp mà còn vô cùng thông tuệ. Đến tuổi trưởng thành, Cao Dương công chúa được Thái Tông gả cho con trai thứ hai của Tể tướng Phòng Huyền Linh là Phòng Di Ái (房遗爱).
Di Ái là người chuộng võ kém văn, sau khi lấy được công chúa, cũng được sủng ái hơn các chàng rể khác. Con cả Phong Huyền Linh là Phòng Di Trực (房遺直), sớm được phong là Quang Lộc đại phu, lấy việc Di Ái đã lấy được công chúa, xin nhường quan chức cho Di Ái, nhưng Đường Thái Tông không nghe.
Một lần, Cao Dương công chúa cùng Di Ái đi săn vào nghỉ ở một ngôi chùa. Trụ trì của chùa là Biện Cơ (辯機), một môn đồ của Huyền Trang, có dáng vẻ khôi ngô ra nghênh đón, mời công chúa ở lại đấy qua đêm. Công chúa rộng lòng bố thí, với Biện Cơ kết thành duyên phận. Công chúa có tình cảm với Biện Cơ, ra vào không kiêng kỵ. Việc đến tai Thái Tông, ông lệnh đem Biện Cơ xử tử cùng với hơn 10 nô tài ở bên công chúa do tội bao che cho chủ. Công chúa không tự biết tội, càng oán trách Thái Tông. Từ đó, công chúa không kiêng dè điều gì nữa, mặc sức tư thông với văn nhân đạo sĩ. Cho đến tận khi Đường Thái Tông mất, công chúa cũng không mảy may xót thương.
Năm Vĩnh Huy thứ 4 (653), Cao Dương công chúa xui chồng Di Ái tranh tước vị với anh trưởng Di Trực, tố cáo Di Trực đối với mình vô lễ. Đường Cao Tông Lý Trị sai Trưởng Tôn Vô Kị điều tra, nào ngờ phác giác công chúa cùng chồng mưu lập Kinh vương Lý Nguyên Cảnh (李元景) làm Hoàng đế, ý đồ tạo phản. Đường Cao Tông hạ lệnh chém đầu bọn Phòng Di Ái, Tiết Vạn Triệt (薛萬徹), Sài Lệnh Võ; còn Kinh vương Lý Nguyên Cảnh cùng Ngô vương Lý Khác và hai công chúa Cao Dương, Ba Lăng đều cho tự vẫn.
Đến niên hiệu Hiển Khánh, Cao Dương công chúa được truy phong là Hợp Phổ công chúa (合浦公主).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cao Dương công chúa** (chữ Hán: 高阳公主; ? - 6 tháng 3, 653), không rõ tên thật, là con gái thứ 17 của Đường Thái Tông Lý Thế Dân. Theo vai vế, công chúa là
**Phụng Dương Công chúa** (chữ Hán: 奉陽公主; 1244 - 1291) là một nữ quý tộc, một Công chúa nhà Trần. Tuy có danh vị Công chúa nhưng bà không phải là một hoàng nữ mà
**Cao Mật Công chúa** (chữ Hán: 高密公主, bính âm: Gāomì gōngzhǔ; ? - 655), là công chúa nhà Đường, con gái thứ tư của Đường Cao Tổ Lý Uyên, chị gái của Đường Thái Tông Lý Thế Dân. Không
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**An Định Tư Công chúa** (chữ Hán: 安定思公主; 654), là một Hoàng nữ nhà Đường, con gái lớn của Đường Cao Tông Lý Trị, thường được cho là người con gái đầu tiên của Võ
**Thụy Bảo Công chúa** (chữ Hán: 瑞寶公主, ? - ?) là một công chúa nhà Trần, hoàng nữ thứ ba của Trần Thái Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời ### Thân thế
**Bình Dương Công chúa** (chữ Hán: 平陽公主; 599 hoặc sau - 623), thụy hiệu là **Bình Dương Chiêu công chúa** (平陽昭公主), là một Hoàng nữ của Đường Cao Tổ Lý Uyên, hoàng đế khai quốc
**Nam Cung công chúa** (chữ Hán: 南宮公主), là một Công chúa nhà Hán, là Hoàng nữ của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và Hiếu Cảnh Vương Hoàng hậu. Do vậy, bà là em gái Bình
**Nghi Phương công chúa** (chữ Hán: 宜芳公主; ? - 745), họ Dương (杨氏), là một hòa thân công chúa nhà Đường, được gả làm vợ cho Hề vương Lý Diên Sủng. Sau đó, Hề vương
thumb|[[Tào Quốc Trưởng công chúa|Tào Quốc Trưởng Công chúa - chị gái của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương.]] **Trưởng Công chúa** (Phồn thể: 長公主; giản thể: 长公主), là một tước hiệu sử dụng trong
thumb|Minh họa Thọ Dương công chúa. **Thọ Dương công chúa** (chữ Hán: 壽陽公主), tương truyền là một công chúa Lưu Tống, con gái Lưu Tống Vũ Đế Lưu Dụ. nàng được biết đến qua điển
**Vĩnh Gia Trinh Ý Công chúa** (chữ Hán: 永嘉貞懿公主; 1376 – 12 tháng 10 năm 1455), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm
**Huyền Trân Công chúa ** (chữ Hán: 玄珍公主; sinh năm 1287, mất ngày 9 tháng 1 năm 1340), là công chúa đời nhà Trần, Hòa thân công chúa, là con gái của Trần Nhân Tông,
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Đồng Xương Công chúa** (chữ Hán: 同昌公主; 849 - 870), Công chúa nhà Đường, con gái của Đường Ý Tông Lý Thôi. Bà được biết đến là Công chúa được Đường Ý Tông yêu thương
**Lỗ Nguyên công chúa** (chữ Hán: 鲁元公主; ? - 187 TCN), còn gọi là **Lỗ Nguyên Thái hậu** (魯元太后) là một Hoàng nữ và là Công chúa thời Tây Hán. Bà là Đích trưởng nữ,
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
**An Định Công chúa** (chữ Hán: 安定公主), tước hiệu **Thiên Kim Công chúa**, là một Hoàng nữ nhà Đường, con gái của Đường Cao Tổ Lý Uyên, sau đó lại trở thành Trưởng Công chúa,
**Công chúa và chàng ếch** (tiếng Anh: **_The Princess and the Frog_**) là bộ phim hoạt hình thứ 49 của hãng hoạt hình Walt Disney, được phát hành vào năm 2009. Bộ phim lấy cảm
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**An Tư công chúa** (chữ Hán: 安姿公主), 1267-1285, Việt sử tiêu án chép **Thiên Tư công chúa** (天姿公主), công chúa nhà Trần, Hòa thân công chúa, là một trong hai vị công chúa nổi tiếng
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Ngạc Ấp công chúa** (chữ Hán: 鄂邑公主; ? — 80 TCN), cũng gọi **Cái chúa** (盖主), **Cái Trưởng công chúa** (蓋長公主) hoặc **Ngạc Ấp Cái Trưởng công chúa** (鄂邑蓋長公主), là một Hoàng nữ và Công
**Hòa Thạc Hòa Gia Công chúa** (chữ Hán: 和硕和嘉公主; 24 tháng 12 năm 1745 - 29 tháng 10 năm 1767) là Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Cao Tông Càn Long
**Công chúa Chiêu Hoa** là công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, được biết đến qua các tư liệu thần phả và giai thoại. Công chúa Chiêu Hoa cùng chồng là Cao Toàn
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
**Hòa Thạc Đoan Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕端静公主, 9 tháng 6 năm 1674 - 1710), công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ năm của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là Tam Công chúa.
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端獻長公主, 1633 - 1648), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ bảy của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
:_Bài này viết về một công chúa nhà Minh, đối với công chúa khác có cùng tước hiệu, xem Đường Hy Tông#Gia quyến_ **Vĩnh Bình Công chúa** (chữ Hán: 永平公主; 1379 – 22 tháng 4
**Thiên Thụy Công chúa** (chữ Hán: 天瑞公主; ? – 16 tháng 12 năm 1308), là một công chúa nhà Trần. Theo thần tích, bà là người có công lớn trong việc khai khẩn đất hoang,
**Trường Bình công chúa** (chữ Hán: 長平公主; 1629 – 1646), Công chúa nhà Minh, là Hoàng nữ thứ hai của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế. Bà là người con sống lâu nhất của Sùng
Minh họa của định lý đường cong Jordan. Đường cong Jordan (vẽ bằng màu đen) chia mặt phẳng thành 2 phần: "phần trong" (màu xanh) và "phần ngoài"(màu hồng). **Định lý đường cong Jordan** là
**Trinh Minh Công chúa **(貞明公主, 27 tháng 6 năm 1603 - 8 tháng 9 năm 1685) là công chúa, Vương tộc nhà Triều Tiên, đích trưởng nữ của Triều Tiên Tuyên Tổ, mẹ là Nhân
**Công chúa Peach**, hay còn gọi là là một nhân vật hư cấu trong loạt _Mario_ của Nintendo, Miyamoto Shigeru là người sáng tạo ra cô và giới thiệu lần đầu trong _Super Mario Bros._
**Cố Luân Thuần Khác Công chúa** (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa. ## Cuộc sống Cố
**Hàm Sơn Công chúa** (chữ Hán: 含山公主; 1381 – 18 tháng 10 năm 1462), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.
right|thumb|Một số đường cong bậc 3. Nhấn vào ảnh để xem rõ hơn Trong toán học, **đường cong bậc 3** là đường cong đại số định nghĩa bởi hàm số bậc ba : áp dụng
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Trường Cao đẳng Công Thương Miền Trung** là trường công lập (tên tiếng Anh: MIENTRUNG INDUSTRY AND TRADE COLLEGE - Viết tắt MITC) tại Tuy Hòa. ## Nhân sự Tính đến năm 2018, đội ngũ
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**_Thái Bình Công Chúa Bí Sử_** (tiếng Trung: _太平公主秘史_, phiên âm: _Taiping Gongzhu Mishi_, tiếng Anh: _The Secret History of Princess Taiping_), là một bộ phim truyền hình cổ trang và lịch sử Trung Quốc