✨Các ngôn ngữ Andaman

Các ngôn ngữ Andaman

Các ngôn ngữ Andaman là những ngôn ngữ bản địa của quần đảo Andaman, được nói bởi các tộc người Negrito tại đây. Có hai ngữ hệ tại quần đảo Andaman, Andaman Lớn và Önge, cũng như tiếng Sentinel, một ngôn ngữ không có thông tin và do đó không phân loại được.

Lịch sử

Người dân Andaman bản địa đã sống tại đây từ hàng nghìn năm trước. Dù sự tồn tại của quần đảo và cư dân của nó đã được các quốc gia và các thương gia Nam và Đông Nam Á biết đến từ lâu, song sự tiếp xúc với người Andaman thường lác đác và không mấy thân thiện; do đó, hầu như người ta (người châu Âu) chẳng biết gì đến về họ hay ngôn ngữ của họ cho đến tận giữa thế kỷ XVIII. Từ thập niên 1860 về sau, sự thuộc địa hóa của Anh và sau đó là sự nhập cư từ tiểu lục địa Ấn Độ đã ảnh hưởng lớn và lâu dài lên những ngôn ngữ này, nhất là ngôn ngữ nhóm Andaman Lớn.

Tới đầu thế kỷ XX thì số lượng người Andaman đã giảm đi đáng kể, và nhiều dân tộc và ngôn ngữ Andaman Lớn tuyệt diệt. Nửa sau thế kỷ XX, đa số ngôn ngữ Andaman đã biến mất.

Những năm đầu thế kỷ XXI, còn khoảng 50 cá nhân gốc gác người Andaman Lớn còn sống, cư ngụ trên một đảo nhỏ (Strait I.); khoảng một nửa trong số họ nói một phiên bản bị biến đổi (hay creole) của các ngôn ngữ Andaman Lớn, chủ yếu dựa trên tiếng Aka-Jeru. nhưng thường được gọi đơn giản là tiếng "Jero" hoặc "Andaman Lớn". Tiếng Hindi được sử dụng mỗi lúc một phổ biến, và là ngôn ngữ của một nửa số họ. Người cuối cùng nói lưu loát tiếng "Jero" mất năm 2009.

Các ngôn ngữ Önge còn tồn tại tới nay phần nhiều nhờ sự tách biệt lớn hơn của các tộc người Önge, cộng với sự thiếu thân thiện với người ngoài của họ.

Người Sentinel là một tộc người mà cả ngôn ngữ và tập quán đều hầu như không có thông tin gì.

Ngữ pháp

Các ngôn ngữ Andaman đều là ngôn ngữ chắp dính, với hệ thống tiền tố và hậu tố đa dạng. Chúng có hệ thống lớp danh từ chủ yếu dựa trên bộ phận cơ thể, mỗi danh từ và tính từ gắn với một tiền tố có liên quan đến một bộ phận. *Andaman Lớn*: Nói bởi người Andaman Lớn; tiếng Aka-Jeru có 36 người nói sót lại năm 1997, tất cả đều biết nói tiếng Hindi, tuyệt chủng năm 2009. Önge**: Hai ngôn ngữ nói bởi khoảng 300 người, đa số đơn ngữ.

Ngoài ra, có một ngôn ngữ không có thông tin:

  • Tiếng Sentinel; có ít nhất 50 người nói, và có thể đạt tới hơn 250 (không rõ dân số người Sentinel).

Sự tương tự giữa hệ Andaman Lớn và Önge chủ yếu ở đặc điểm hình thái, với rất ít sự tương đồng về từ vựng. Do đó, các ngôn ngữ Andaman không tạo nên một ngữ hệ thống nhất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các ngôn ngữ Andaman** là những ngôn ngữ bản địa của quần đảo Andaman, được nói bởi các tộc người Negrito tại đây. Có hai ngữ hệ tại quần đảo Andaman, Andaman Lớn và Önge,
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Ngữ hệ Andaman Lớn** là một ngữ hệ gần tuyệt chủng, được nói bởi người Andaman Lớn sống ở quần đảo Andaman (Ấn Độ). ## Lịch sử Vào cuối thế kỷ XVIII, khi người Anh
**Ngữ hệ Önge**, còn gọi là **ngữ hệ Nam Andaman** hay **ngữ hệ Jarawa–Önge**, là một ngữ hệ nhỏ, chỉ gồm hai ngôn ngữ là tiếng Önge và Jarawa, được nói ở miền nam quần
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Tiếng Sentinel** được phỏng đoán là ngôn ngữ của người Sentinel tại đảo Bắc Sentinel thuộc quần đảo Andaman và Nicobar, Ấn Độ. Do sự thiếu tiếp xúc giữa người Sentinel và phần còn lại
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
**Quần đảo Andaman và Nicobar** là một trong bảy lãnh thổ liên bang của Cộng hòa Ấn Độ. ## Địa lý Về mặt địa lý, đơn vị hành chính này thực chất gồm 2 quần
thumb|Hai đàn ông Great Andaman, cỡ năm 1875 **Người Andaman** là những cư dân bản địa khác nhau ở quần đảo Andaman, một huyện trong lãnh thổ liên bang _Quần đảo Andaman và Nicobar_ của
**Tiếng Tamil** (__; ; ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu bởi người Tamil tại Ấn Độ và Sri Lanka, và cũng bởi kiều dân Tamil, người Moor Sri Lanka, Burgher, Dougla,
**Tiếng Moken** là ngôn ngữ của người Moken, một dân tộc ít người sống ở vùng quần đảo Mergui ngoài khơi bờ biển Andaman thuộc Myanmar và Thái Lan . Người Moken có dân số
**Tiếng Urak Lawoi**' là ngôn ngữ của người Urak Lawoi cư trú ở phía tây Bán đảo Malay miền nam Thái Lan. Họ là dân tộc bản địa Malay sống trên các hòn đảo ở
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
**Tiếng Shompen** (Shom Peng) là ngôn ngữ của người Shompen trên đảo Nicobar Lớn thuộc quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Một phần do dân cư bản địa trên quần đảo Andaman và
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
Bản đồ nhóm đảo Nicobar **Quần đảo Nicobar** là một nhóm 22 hòn đảo ở phía đông Ấn Độ Dương. Vị trí của nó là ở phía bắc Aceh cách 150 km, phía nam quần đảo
**Myanmar** (), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Myanmar**, còn gọi là **Miến Điện** (tên chính thức cho đến năm 1989), là một quốc gia tại Đông Nam Á. Myanmar có biên giới
**Người Sentinel** (còn gọi là Sentineli, Sentenel, người đảo Bắc Sentinel) là _tên do các học giả đặt_ cho một dân tộc bản địa cô lập sinh sống ở đảo Bắc Sentinel, thuộc quần đảo
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Orang Laut** là nhóm những người Proto-Malay (cổ Mã Lai) sống quanh Singapore, bán đảo Mã Lai và quần đảo Riau, cũng như những người có nguồn gốc Malay sống trên các đảo ven biển
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
nhỏ|Cậu bé Moken thumb |Vùng có "[[người du mục biển " cư trú ở Đông Nam Á
]] **Moken** (còn gọi là **Mawken** hay **Morgan**, tiếng Myanmar: ဆလုံ လူမျိုး, tiếng Thái Lan: ชาวเล _chao le_, nghĩa
thumb|Những vũ công người Baka tại [[vùng Đông, Cameroon.]] **Người Pygmy** hay còn gọi là **người lùn** hay **người Píc-mê** là những dân tộc, sắc tộc mà chiều cao thấp một cách khác thường; các
thumb|Một nhóm núi lửa bùn ở [[Gobustan Rock Art Cultural Landscape|Gobustan, Azerbaijan]] thumb|Núi lửa bùn ở Htee Pwint Kan Umbrella Pond ([[Myanmar).]] thumb|upright=1.4|Trầm tích chứa hydrat, thường liên quan đến hoạt động núi lửa bùn.
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
thumb|left|
Spencer Wells thumb|[[Người San tạo lửa bằng tay]] thumb|[[Người Vanuatu tạo lửa, 2005]] **_The Journey of Man: A Genetic Odyssey_** (tạm dịch: _Hành trình của loài người_) là cuốn sách của Spencer Wells (sn.
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Bán đảo Đông Dương** (, _Indochina_), hoặc gọi **bán đảo Ấn-Trung**, **Đông Nam Á lục địa**, là một bán đảo nằm ở Đông Nam Á, là một trong ba bán đảo lớn ở phía nam
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
framed|Phân bố người Karen ở Myanmar **Người Karen**, **Kayin** hoặc **Kariang** (, ; tiếng Pwo Karen: ၦဖျိၩ့ဆၨၩ, ပ်ုဖၠုံဆိုဒ်; tiếng Sgaw Karen: ကညီကလုာ်, Pgaz K'nyau; hoặc , Hán Việt: Khắc Luân tộc) đề cập đến một
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
nhỏ|phải|Một con khỉ đuôi dài, chúng là loài thông minh, có những con khỉ láu cá trong các khu du lịch còn biết giựt đồ của du khách để trao đổi thức ăn nhỏ|phải|Một con
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
Một cảnh của Vịnh Phang Nga **Vịnh Phang Nga** có diện tích 400 km², nằm tại Biển Andaman giữa đảo Phuket và lục địa của Bán đảo Mã Lai ở miền Nam Thái Lan. Từ năm
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**Chi Tắc kè** (danh pháp khoa học: **_Gekko_**) là một chi động vật gồm khoảng 76 loài trong họ Tắc kè. Tên của chi _Gekko_ được đặt theo tên của loài phổ biến _Gekko gecko_,
**Người Urak Lawoi** (tiếng Mã Lai: _Orang Laut_, tiếng Thái: อูรักลาโว้ย _U-rak La-woi_) là một dân tộc bản địa Malay sống trên các hòn đảo ở biển Andaman ngoài khơi bờ biển phía tây Thái
**Đại bàng** là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá
**Tôm tít**, **tôm tích**, **tôm thuyền**, **bề bề** hay **tôm búa** (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc **bộ Tôm