✨Quần đảo Nicobar

Quần đảo Nicobar

Bản đồ nhóm đảo Nicobar Quần đảo Nicobar là một nhóm 22 hòn đảo ở phía đông Ấn Độ Dương. Vị trí của nó là ở phía bắc Aceh cách 150 km, phía nam quần đảo Andaman cách 150 km qua eo biển Ten Degree, phía tây biển Andaman.

Quần đảo Nicobar thực chất là một vòng cung đảo hình thành bởi sự va chạm giữa mảng Ấn-Úc và mảng Á-Âu. Chính sự va chạm này đã làm nổi lên dãy núi Himalaya và quần đảo Indonesia, bao gồm cả dãy núi Arakan ở Myanmar, quần đảo Andaman, các quần đảo Banyak và Mentawai (phía tây đảo Sumatra). Ở đây thường xuyên xảy ra động đất. Một con [[bồ câu Nicobar]] Khí hậu ở đây là khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nóng ẩm, mưa nhiều. Hệ thực vật phong phú chía làm hai nhóm. Rừng thực vật ngập mặn ở bờ biển và rừng mưa nhiệt đới trên các núi.

Hàng ngàn năm trước, những tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer đã đến đây định cư. Hiện nay, người ta thấy có 6 dân tộc-ngôn ngữ thuộc nhóm này ở Nicobar. Sâu trong đảo Nicobar Lớn còn có tộc người Shomben, có lẽ thuộc nhóm ngôn ngữ Đa đảo.

Nhóm đảo Nicobar, về mặt hành chính, chính là huyện Nicobar nằm trong vùng lãnh thổ liên bang Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bản đồ nhóm đảo Nicobar **Quần đảo Nicobar** là một nhóm 22 hòn đảo ở phía đông Ấn Độ Dương. Vị trí của nó là ở phía bắc Aceh cách 150 km, phía nam quần đảo
**Quần đảo Andaman và Nicobar** là một trong bảy lãnh thổ liên bang của Cộng hòa Ấn Độ. ## Địa lý Về mặt địa lý, đơn vị hành chính này thực chất gồm 2 quần
**Great Nicobar** là hòn đảo ở cực Nam và cũng là hòn đảo lớn nhất trong quần đảo Nicobar, Ấn Độ. Nó cũng đồng thời là một đơn vị hành chính tương đương cấp xã
thumb|Khu dự trữ sinh quyển Great Nicobar **Khu dự trữ sinh quyển Great Nicobar** hay **Khu dự trữ sinh quyển Nicobar Lớn** là khu dự trữ sinh quyển bao gồm 85% diện tích của đảo
**Little Nicobar** (tiếng Nicobar: _Ong_) là một hòn đảo trong quần đảo Nicobar, Ấn Độ. ## Hình ảnh File:Map of Nicobar Islands-en.png|Map File:LittleNicobarIslandMap.jpg|Map 2
**Quần đảo Coco** (Coco Islands) là một quần đảo ở phía tây nam tỉnh Yangon, Myanmar, phía đông giáp biển Andaman, phía nam nhìn ra quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ, phía tây
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
thumb|Bảng đồ quần đảo Andaman và Nicobar **Quần đảo Andaman** là một quần đảo ở vịnh Bengal nằm giữa Ấn Độ đất liền, về phía tây, và Myanmar, về phía đông và bắc. Đa phần
**Car Nicobar** (**** trong tiếng Car) là đảo cực bắc trong quần đảo Nicobar. Đây cũng là một trong ba đơn vị hành chính địa phương tạo nên huyện Nicobar, một phân của lãnh thổ
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Kamorta** là tên một hòn đảo của quần đảo Nicobar, Ấn Độ. Hòn đảo này nằm chẹch về hướng Đông Bắc Ấn Độ Dương, giữa Vịnh Bengal và biển Andaman. ## Hình ảnh
**Đảo** **Bắc Sentinel** (tiếng Anh: **_North Sentinel Island_**) hay **Sentinel** là một đảo của Quần đảo Andaman và Nicobar, nằm trong Vịnh Bengal. Đây là nơi sinh sống của tộc người Sentinel, một bộ tộc
**Teressa** (, còn được gọi là **Luroo** trong tiếng Teressa, hoặc **Tarasa Dwip**) và **Chowra** (còn được gọi là **Sőnenyő, Sanenyo, Sanenya**) là 2 hòn đảo trong quần đảo Nicobar thuộc Ấn Độ. ## Image
**Khỉ đuôi dài Nicobar** (Danh pháp khoa học: _Macaca fascicularis umbrosa_) thường được gọi là **khỉ Nicobar** là một phân loài của khỉ ăn cua (Macaca fascicularis), chúng là loài đặc hữu của quần đảo
**Katchal** (tiếng Hindi: कत्चल, tiếng Nicobar: तिहन्यु, _Tihnyu_) là một hòn đảo thuộc quần đảo Nicobar, Ấn Độ. ## Hình ảnh File:Map of Nicobar Islands-en.png|Map File:KatchalIslandMap.jpg|1990 Map of Katchal Island
**Nancowry** ( _Nankovri_) là tên của một hòn đảo đồng thời là đơn vị hành chính dưới huyện nằm ở giữa quần đảo Nicobar, thuộc huyện Nicobar, Ấn Độ. ## Hình ảnh File:Map
**Nicobar** ( là một huyện thuộc lãnh thổ Quần đảo Andaman và Nicobar, Ấn Độ. Thủ phủ huyện đóng ở Car Nicobar. Huyện Nicobar có diện tích 1841 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Cung núi lửa** là một dãy các đảo núi lửa hay các núi nằm gần rìa các lục địa được tạo ra như là kết quả của sự lún xuống của các mảng kiến tạo.
**Trăn gấm**, **Trăn vua** hay **Trăn mắt lưới châu Á** (tên khoa học **_Python reticulatus_**) là một loại trăn lớn, thuộc họ Trăn (_Pythonidae_) và chi cùng tên (_Python_), sống ở vùng Đông Nam Á.
**Bồ câu Nicoba** (danh pháp hai phần: **_Caloenas nicobarica_**) là một loài bồ câu được tìm thấy tại các hòn đảo nhỏ và những vùng bờ biển tại quần đảo Nicobar, miền đông tới quần
**Tiếng Shompen** (Shom Peng) là ngôn ngữ của người Shompen trên đảo Nicobar Lớn thuộc quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Một phần do dân cư bản địa trên quần đảo Andaman và
**Baratang** là một hòn đảo thuộc quần đảo Andaman, Ấn Độ, với diện tích xấp xỉ . Đây là một trong các đảo chính của nhóm Andaman Lớn trong vịnh Bengal, tiếp giáp với biển
**Người Sentinel** (còn gọi là Sentineli, Sentenel, người đảo Bắc Sentinel) là _tên do các học giả đặt_ cho một dân tộc bản địa cô lập sinh sống ở đảo Bắc Sentinel, thuộc quần đảo
**HMS _Cumberland_ (57)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _County_ thuộc lớp phụ _Kent_. _Cumberland_ đã tham gia hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế
**Little Andaman Island** (tiếng Onge: _Gaubolambe_) là hòn đảo lớn thứ 4 trong quần đảo Andaman với diện tích xấp xỉ 707 km². Đảo cũng tổ chức thành một đơn vị hành chính cấp xã thuộc
thumb|Hai đàn ông Great Andaman, cỡ năm 1875 **Người Andaman** là những cư dân bản địa khác nhau ở quần đảo Andaman, một huyện trong lãnh thổ liên bang _Quần đảo Andaman và Nicobar_ của
_'Andaman_ là một huyện cũ thuộc lãnh thổ quần đảo Andaman và Nicobar, Ấn Độ. Huyện này gồm toàn bộ quần đảo Andaman. Thủ phủ huyện Andaman đóng ở Port Blair. Huyện Andaman Islands có
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**HMS _Victorious_ (R38)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hoạt động của nó trong những năm 1941 và 1942
**HMS _Ameer_ (D01)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Baffins_ (CVE-35)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-35** và sau đó là **ACV-35**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**HMS _Indomitable_ (92)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp _Illustrious_ cải tiến. Nó từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại các chiến trường Ấn
**_Choerodon anchorago_** là một loài cá biển thuộc chi _Choerodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh _anchorago_ trong tiếng
nhỏ|[[Người Onge|Onge, Quần đảo Andaman, Ấn Độ.]] **Người Negrito** là những nhóm dân tộc sinh sống ở các vùng biệt lập ở Đông Nam Á. Quần thể hiện tại của họ bao gồm các dân
**HMS _Wakeful_ (R59/F159)** là một tàu khu trục lớp W được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được hạ
**Biển Andaman** (; ) là một vùng nước ở đông nam vịnh Bengal, miền nam Myanma, miền tây Thái Lan và miền đông quần đảo Andaman; nó là một phần của Ấn Độ Dương. Chiều
**_Plectropomus maculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên Tính từ định danh _maculatus_ trong tiếng
**HMS _Phoebe_ (43)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được đưa ra hoạt động trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó
**Đan Mạch – Na Uy** () là một nhà nước đa quốc gia và đa ngôn ngữ thời kỳ đầu hiện đại bao gồm vương quốc Đan Mạch, vương quốc Na Uy (bao gồm Na
**_Richelieu_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Pháp, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Nó đã phục vụ trong giai đoạn mở màn của Chiến tranh Thế giới thứ hai theo
**HMS _Ceylon_ (C30)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo hòn đảo Ceylon, nay là Sri Lanka, vốn là một thuộc
**_Asakaze_** (tiếng Nhật: 朝風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**HMAS _Quadrant_ (G11/D11/F01)**, nguyên là chiếc **HMS _Quadrant_ (G67/D17)**, là một tàu khu trục lớp Q phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và sau đó cùng Hải quân Hoàng gia Australia. Nó
**_Papilio prexaspes_** là một loài bướm thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae). Loài Papilio prexaspes được mô tả năm 1865 bởi C. et R. Felder. Loài bướm Papilio prexaspes sinh sống ở quần đảo Andaman và
**HMS _London_ (69)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và là chiếc dẫn đầu cho lớp phụ _London_. Nó đã tham gia hoạt động
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm