nhỏ|phải|Cá tuyết Đại Tây Dương
Cá tuyết Đại Tây Dương (danh pháp hai phần: Gadus morhua) là một loài cá tuyết ăn tầng đáy thuộc Họ Cá tuyết. Loài này sinh sống ở Đại Tây Dương. Ở Đại Tây Dương phía Tây Dương, cá tuyết có một phân phối phía Bắc của Cape Hatteras, Bắc Carolina, và ở cả hai bờ biển Greenland, ở phía đông Đại Tây Dương, nó được tìm thấy từ vịnh Biscay ở phía bắc của Bắc Băng Dương, bao gồm cả vùng biển Baltic, Biển Bắc, Biển Hebrides, các khu vực xung quanh Iceland và biển Barents.
Nó có thể phát triển đến chiều dài 2 mét và nặng tới 96 kg (210 lb). Nó có thể sống 25 năm và thành thục sinh dục nói chung đạt được giữa hai và bốn tuổi, nhưng có thể là vào cuối tám năm ở Bắc Cực phía đông bắc. Nó có màu nâu đến màu xanh lá cây, với các điểm ở phía bên lưng, bóng bạc bên bụng. Một đường bên rõ ràng nhìn thấy được. Môi trường sống của nó phạm vi từ bờ biển xuống thềm lục địa.
Một số quần thể cá tuyết đã bị sụp đổ vào thập niên 90 (giảm hơn 95% sinh khối lịch sử tối đa) và không thể hồi phục hoàn toàn kể cả với việc ngừng đánh bắt. Việc thiếu vắng động vật ăn thịt đầu bảng đã dẫn tới hiện tượng trophic cascade ở nhiều nơi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Cá tuyết Đại Tây Dương **Cá tuyết Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: _Gadus morhua_) là một loài cá tuyết ăn tầng đáy thuộc Họ Cá tuyết. Loài này sinh sống ở Đại Tây
**Cá tầm Đại Tây Dương** (danh pháp ba phần: _Acipenser oxyrhynchus oxyrhynchus_) thuộc họ Cá tầm. Đây là một trong một trong những loài cá cổ xưa nhất trên thế giới. Phạm vi của nó
**Cá trích Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Clupea harengus_**) là một loài cá thuộc họ Clupeidae. Đây một trong những loài cá có số lượng đông đảo trên thế giới. Cá trích có
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Cá tuyết Thái Bình Dương** còn được gọi là **cá tuyết xám** (Danh pháp khoa học: **_Gadus macrocephalus_**) là loài cá tuyết phân bố tại vùng biển Thái Bình Dương, đây là một loài thực
nhỏ|phải|Một con cá tuyết **Cá tuyết** là tên gọi chi chung cho các loài cá trong chi Gadus, thuộc họ Gadidae (họ Cá tuyết). Cá tuyết cũng được sử dụng như một phần của tên
nhỏ|phải|[[Cá tuyết]] **Thịt cá tuyết** là thịt cá (cơ cá) của các loài cá tuyết (cod). Cá tuyết phổ biến như một loại thực phẩm với hương vị nhẹ và dày đặc, thịt trắng và
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Cá tuyết vùng cực** hay _cá tuyết Bắc Cực_, (danh pháp hai phần: **_Boreogadus saida_**), là một loài cá trong họ Cá tuyết (_Gadidae_), có quan hệ họ hàng với cá tuyết thật sự (chi
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Cá tuyết đá bốn râu** (_Enchelyopus cimbrius_) là một loài cá tuyết sông được tìm thấy ở phía bắc Đại Tây Dương. Loài này phát triển đến tổng chiều dài là 41 cm. Nó có tầm
**Cá tuyết Greenland** (danh pháp hai phần: **_Gadus ogac_**), còn gọi là **cá tuyết đá, ogac** hay **uvac**, là một loài cá thực phẩm được đánh bắt ở quy mô thương mại. Về màu sắc,
**Cá tuyết đá bờ biển** (danh pháp hai phần: _Gaidropsarus mediterraneus_) là một loài cá thuộc họ Cá tuyết sông. Nó là cá nhỏ có thân hình thon dài và một vằn màu nâu. Loài
**Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Thunnus thynnus_**) là một loài cá ngừ trong họ Scombridae. Loài này là loài bản địa cả phía tây và đông Đại Tây Dương
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Cá tuyết là một loại cá biển có nhiều dưỡng chất mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.Cá tuyết là một loại cá thuộc họ Gadus, một loại cá biển nổi tiếng
**Cá mòi dầu Đại Tây Dương** (Danh pháp khoa học: **_Brevoortia tyrannus_**) là loài cá ánh bạc trong họ Alosidae. Nó là một loài cá ăn các sinh vật phù du bị bắt bằng hình
**Họ Cá tuyết sông** (danh pháp khoa học: **_Lotidae_**) là một họ cá tương tự như cá tuyết, nói chung được gọi là _cá tuyết đá_, _cá moruy_, bao gồm khoảng 21-23 loài trong 6
thumb|Các cầu Hulvågen và [[Cầu Storseisundet|Storseisundet thuộc đường Đại Tây Dương.]] **Đường Đại Tây Dương** hay **Cung đường Đại Tây Dương** (tiếng Na Uy: _Atlanterhavsveien_) là một cung đường dài 8,3 km (5,2 dặm) thuộc Hạt
Cá tuyết sông, _Lota lota_ **Cá tuyết sông** (danh pháp hai phần: **_Lota lota_**), là một loài cá thuộc họ Cá tuyết sông. Nó là loài duy nhất của chi. Giống như nhiều loài cá
**Cá tuyết chấm đen** (tên khoa học **_Melanogrammus aeglefinus_**) là một loài cá nước mặn thuộc họ Cá tuyết. Nó là loài duy nhất trong đơn chi **_Melanogrammus_**. Nó được tìm thấy ở bắc Đại
**Họ Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Clupeidae_**) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình, cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy v.v. Họ này bao gồm nhiều loại
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
thumb|right|Cá thịt trắng ([[Cá tuyết Đại Tây Dương)]] thumb|right|Phi lê cá thịt trắng ([[cá bơn – phía trên) tương phản với phi lê cá béo (cá hồi – ở dưới)]] **Cá thịt trắng** là một
SERUM TRỨNG CÁ TUYẾT DERMAPEEL+ THẦN DƯỢC PHỤC HỒI DA SIÊU CẤPCHI TIẾT SẢN PHẨM- Serum Trứng Cá Tuyết Dermapeel+ Được ví là “thần dược phục hồi và dưỡng da siêu cấp” Đột phá mang
Thành phần của canxi cá tuyết Nhật Bản Cá tuyết là một loại sinh vật biển, sống tại Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Đây là loài cá được mệnh danh là một trong
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Chiến tranh Cá tuyết** (; cũng gọi là , ; ) là một loạt các cuộc đối đầu trong thế kỷ 20 giữa Vương quốc Anh (với viện trợ từ Tây Đức) và Iceland về
**Cá minh thái Alaska** (Danh pháp khoa học: _Gadus chalcogrammus_, danh pháp cũ _Theragra chalcogramma_) là một loài cá biển trong họ cá tuyết Gadidae phân bố ở vùng biển Bắc Thái Bình Dương, nơi
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
Bảy loại trứng cá muối **Trứng cá muối** là trứng của nhiều loại cá khác nhau được chế biến bằng cách ướp muối, mà nổi tiếng nhất là từ trứng cá tầm. Nó được buôn
**Tây Đường Trí Tạng** (zh. 西堂智藏 _xītáng zhìcáng,_ ja. _seidō chizō_, năm 734/735 - 8 tháng 4 năm 814) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường, đệ tử đắc pháp của Thiền sư Mã Tổ
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
Tẩy trang Ziaja Tảo 30+Tẩy trang Ziaja Tảo 30+ dành cho người trên tuổi 30 với hoạt chất làm săn chắc Da có nguồn gốc tự nhiên hoàn hảo để chăm sóc Da hàng ngày
**Cá tầm thông thường** (danh pháp khoa học: _Acipenser sturio_), còn gọi là cá tầm châu Âu, cá tầm Đại Tây Dương hay cá tầm Baltic, có tại tất cả các vùng bờ biển châu
**Cá voi Sei** ( hay , danh pháp hai phần: _Balaenoptera borealis_) là một loài cá voi thuộc phân bộ Cá voi tấm sừng hàm. Nó là loại sinh vật thuộc họ Cá voi lưng
thumb|_Yanosteus longidorsalis_ **Bộ Cá tầm** (**_Acipenseriformes_**; ) là một bộ của lớp cá vây tia (Actinopterygii) nguyên thủy bao gồm trong đó các họ cá tầm và cá tầm thìa, cũng như một số họ
**Cá minh thái** hay còn gọi là **cá pôlăc** (Danh pháp khoa học: **_Pollachius_**) là tên gọi thông dụng chỉ về các loài cá biển thuộc chi này. Cả hai loài _Pollachius pollachius_ và _Pollachius
**Washington, D.C.**, tên chính thức là **Đặc khu Columbia** (), còn được gọi là **Washington** hoặc **D.C.**, là thủ đô và là đặc khu liên bang duy nhất của Hoa Kỳ. Nó tọa lạc trên
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
**Đại Tân sinh** (**_Cenozoic_** ; ), đọc là _sen-o-dô-íc_ có nghĩa là _sự sống mới_ (từ tiếng Hy Lạp: καινός "_kainós_" nghĩa là _mới_ và ζωή "_zōḗ_" nghĩa là _sự sống_); một số sách tiếng
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
Biển Barents, [[bán đảo Kola và Bạch Hải]] **Biển Barents** (; , _Barentsevo More_) là một phần của Bắc Băng Dương nằm ở phía bắc Na Uy và Nga. Tên gọi của nó được đặt