✨Buckley (lớp tàu hộ tống khu trục)

Buckley (lớp tàu hộ tống khu trục)

Lớp tàu hộ tống khu trục _Buckley_ bao gồm 102 tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào những năm 1943 – 1944. Chúng phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ hai như những tàu hộ tống vận tải và chiến tranh chống ngầm. Chiếc dẫn đầu được hạ thủy ngày 9 tháng 1 năm 1943. Các con tàu được trang bị động cơ turbine-điện General Electric, từng bộ phận được tiền chế tại nhiều nhà máy khác nhau khắp Hoa Kỳ, rồi được vận chuyển và lắp ghép hàn lại tại xưởng tàu, giúp rút ngắn thời gian chế tạo.

Buckley là lớp tàu hộ tống khu trục thứ hai, tiếp theo sau lớp Evarts. Một trong những khác biệt chính trong thiết kế là lườn tàu được kéo dài hơn đáng kể, một thành công lớn của lớp Buckley nên được tiếp tục áp dụng cho mọi lớp tàu hộ tống khu trục tiếp theo sau. Lớp này còn được gọi là kiểu TE (Turbo Electric), mà sau này được thay bằng cấu hình động cơ diesel-điện trên thiết kế lớp Cannon tiếp nối (DET: Diesel Electric).

Có tổng cộng 154 chiếc được đặt hàng, trong đó 6 chiếc được hoàn tất như những tàu vận chuyển cao tốc ("APD"). Có thêm 37 chiếc được cải biến sau khi hoàn tất cùng 46 chiếc lớp Buckley được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). 46 chiếc này được xếp lớp như những tàu frigate và đặt tên theo các hạm trưởng Hải quân Hoàng gia Anh thời Chiến tranh Napoleon, hình thành nên một phần của lớp Captain cùng với chiếc Lend-Lease khác thuộc lớp Evarts.

Sau chiến tranh, một số lớn những chiếc còn sống sót được chuyển cho Đài Loan, Hàn Quốc, Chile, Mexico và các nước đồng minh khác. Những chiếc khác được giữ lại trong thành phần dự bị của Hải quân Hoa Kỳ cho đến khi được rút đăng bạ và tháo dỡ.

Vũ khí trang bị

Dàn vũ khí chính của lớp Buckley bao gồm ba khẩu pháo /50 cal đặt trên các bệ Mark 22 dạng mở. Chúng bắn ra các loại đạn pháo đơn năng cố định (phòng không, xuyên thép hoặc đạn pháo sáng); và có tầm bắn tối đa ở góc nâng 45 độ và trần bắn phòng không .

Năng lực phòng không của lớp Buckley còn được tăng cường bằng bốn khẩu 1,1 inch/75 caliber hoặc hai khẩu Bofors 40 mm bố trí tại vị trí 'X'; tuy nhiên chúng không được trang bị cho những chiếc lớp Captain chuyển giao cho Anh Quốc. Tám khẩu Oerlikon 20 mm được bố trí, bao gồm: hai khẩu đặt ngay trước cầu tàu, phía sau và bên trên tháp pháo B; hai khẩu đặt hai bên tháp pháo B trên các bệ nhô; và hai khẩu đặt mỗi bên mạn trên các bệ nhô phía sau ống kói. Một số chiếc trong lớp còn được tăng cường một hoặc hai khẩu Oerlikon bố trí bên trên cấu trúc thượng tầng phía giữa tàu. Những chiếc lớp Captain được bổ sung thêm pháo 20 mm tại vị trí 'X'.

Nhằm mục đích chống ngầm, lớp Buckley được trang bị Hedgehog, một kiểu súng cối chống ngầm do Anh Quốc thiết kế, có khả năng bắn ra 24 quả đạn cối ra phía trước tàu; dàn cối này được đặt phía trước tàu ngay sau tháp pháo 'A'. Con tàu còn mang theo 200 quả mìn sâu, được thả từ hai đường ray kép bố trí hai bên mạn phía đuôi tàu, mỗi đường ray chứa tối đa 24 quả mìn. Mìn còn có thể phóng ra từ 8 máy phóng mìn K-gun bố trí hai bên mạn tàu ngay phía trước các đường ray, mỗi máy phóng có sức chứa 5 quả mìn. Những chiếc lớp Captain chỉ trang bị hai máy phóng mìn K-gun, nhưng sau khi được chuyển giao sang Anh, chúng được cải biến để kéo dài các đường ray thả mìn cho đến tận giữa tàu, tăng khả năng chứa lên đến 60 quả mìn sâu.

Lớp Buckley còn được trang bị ba ống phóng ngư lôi Mark 15 , đặt trên bệ ba nòng bố trí ngay sau ống khói.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Buckley**_ bao gồm 102 tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào những năm 1943 – 1944. Chúng phục vụ trong Chiến tranh thế
**Lớp _Rudderow**_ là là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1943 đến năm 1945. Trong tổng số 252 chiếc được đặt hàng, 22 đã
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Cannon**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**USS _Buckley_ (DE-51)** là một tàu hộ tống khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt
thumb|right| USS _Barr_ (APD-39) (nguyên là tàu hộ tống khu trục DE-576) sau khi được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc phụ trợ **Tàu vận chuyển cao tốc** (tiếng Anh: high-speed transport)
**_Sénégalais_ (T-22/F-702)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**_Somali_ (T-53/F03/F703/A607)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**_Marocain_ (F-5/F-705)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**_Hova_ (F-4/F-704)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**_Tunisien_ (T23, F706)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó
**_Algérien_ (F-1/F-701)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**USS _England_ (DE-635)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**HMS _Rutherford_ (K558)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-93 (chưa
**HMS _Narborough_ (K578)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-569 (chưa
**HMS _Essington_ (K353)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-67 (chưa
**USS _Daniel T. Griffin_ (DE-54/APD-38)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Hạ sĩ
**HMS _Riou_ (K557)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-92 (chưa
**HMS _Duckworth_ (K351)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Gary_
**HMS _Deane_ (K551)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-86 (chưa
**HMS _Torrington_ (K577)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-568 (chưa
**USS _Charles Lawrence_ (DE-53/APD-37)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Hạ sĩ quan
**HMS _Conn_ (K509)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Oswald_
**HMS _Cosby_ (K559)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Reeves_
**HMS _Bickerton_ (K466)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Eisele_
**HMS _Bentley_ (K465)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Ebert_
**HMS _Aylmer_ (K463)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Harmon_
**USS _Gunason_ (DE-795)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**HMS _Rupert_ (K561)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-96 (chưa
**HMS _Halsted_ (K556)**, nguyên là chiếc **_Russell_**, là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo
**HMS _Rowley_ (K560)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Oswald_
**HMS _Retalick_ (K555)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-90 (chưa
**HMS _Hotham_ (K583)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-574, một
**HMS _Hargood_ (K582)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-573, một
**HMS _Fitzroy_ (K553)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-88 (chưa
**HMS _Ekins_ (K552)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-87 (chưa
**HMS _Curzon_ (K513)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-84 (chưa
**USS _Foss_ (DE-59)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**HMS _Balfour_ (K464)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _McAnn_
**HMS _Affleck_ (K462)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Oswald_
**HMS _Redmill_ (K554)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-89 (chưa
**HMS _Tyler_ (K576)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-567 (chưa
**HMS _Waldegrave_ (K579)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-570 (chưa
**HMS _Spragge_ (K572)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-563 (chưa
**HMS _Stayner_ (K573)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-564 (chưa
**HMS _Seymour_ (K563)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-98 (chưa
**HMS _Bullen_ (K 469)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc
**HMS _Braithwaite_ (K468)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Straube_
**HMS _Bentinck_ (K314)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Bull_