✨Benedictus

Benedictus

nhỏ|250x250px|Ông Zacharias viết tên con trai lên một tấm bảng (tranh của [[Domenico Ghirlandaio, thế kỷ 15, Nhà nguyện Tornabuoni, Italia).]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Hebrew tại Nhà thờ Thánh Gioan Tẩy Giả, Ein Karem, Giêrusalem]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Hy Lạp]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Latinh]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[Quốc tế ngữ]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Nga]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Ả Rập]] Kinh Benedictus (còn gọi là Thánh ca của Zacharias hay Kinh "Chúc tụng Đức Chúa"), là một trong ba bài thánh ca Tin Mừng được ghi lại trong hai chương đầu của sách Tin Mừng theo Thánh Luca bên cạnh hai bài ca khác là "Magnificat" và "Nunc dimittis", thuộc câu 68–79 của chương 1. Kinh Benedictus là bài ca mà ông Zacharias (Da-ca-ri-a) xướng lên để cảm tạ Đức Chúa Trời trong dịp con trai của ông là Gioan Tẩy Giả chịu cắt bì.

Tên gọi của bài thánh ca Benedictus chính là câu mở đầu ("", "Chúc tụng Đức Chúa là Thiên Chúa Ít-ra-en").

Cấu trúc

Bài thánh ca này có thể được chia làm hai đoạn. Đoạn đầu tiên (tức từ câu 68 đến câu 75) là bài ca chúc tụng mà ông Zacharias dâng lên vì Thiên Chúa đã ban Đấng Mêsia xuống cho dân Do Thái, tuy vậy trong lời ca của ông lại hàm chứa một sắc điệu Kitô giáo đặc trưng. Vào thời xa xưa, trong gia tộc của vua David tồn tại một đấng quyền năng có thể bảo vệ dân Do Thái khỏi các kẻ thù, mà giờ đây đấng quyền năng đã bị tước đi khỏi tay họ. Người dân Do Thái hằng khao khát đấng quyền năng ấy quay trở lại, và kỳ thực đấng ấy đã được khôi phục nhưng trong một hình thái cao cả và thiêng liêng hơn. Trong bản văn tiếng Hy Lạp và Latinh có sử dụng một cụm từ "sừng cứu rỗi" (, ), có thể hiểu rằng ở đây muốn ví chiếc sừng với quyền năng, và "sừng cứu rỗi" muốn nhấn mạnh quyền lực cứu rỗi hoặc là một sự giải thoát vĩ đại. Trong khi phải gánh chịu ách đô hộ của Đế quốc La Mã cách mòn mỏi, người Do Thái vẫn hằng mong chờ Nhà David tới để cứu thoát cho dân mình. Sự giải thoát giờ đây đã đến gần, và được ông Zacharias coi là điều Thiên Chúa sẽ làm để thực hiện giao ước với ông Abraham; tuy vậy thì việc thực hiện giao ước của Thiên Chúa không phải là ban cho con người quyền năng đối với nhân thế, mà là vì để cho người Do Thái "được sống thánh thiện công chính trước nhan Thiên Chúa và phụng thờ Thiên Chúa suốt cả đời mình, chẳng còn sợ hãi gì cả."

Đoạn thứ hai (tức từ câu 76 đến câu 79) là những điều mà ông Zacharias nói với con trai của mình – người đóng vai trò quá đỗi quan trọng trong chương trình cứu độ của Thiên Chúa; vì con của ông được đặt làm một ngôn sứ để rao giảng về sự tha tội trước khi Đấng Cứu thế ngự đến từ trời. Lời tiên tri của Zacharias cho rằng con trai ông là Gioan Tẩy Giả sẽ "đi trước mặt Chúa để dọn đường cho Ngài" (câu 76) ám chỉ đến [https://augustino.net/kinh-thanh/cuu-uoc/sach-ngon-su-i-sai-a/40/#3 Is 40:3], mà chính Gioan Tẩy Giả về sau cũng dùng câu nói trong Is 40:3 khi đi rao giảng tại sa mạc ([https://augustino.net/kinh-thanh/tan-uoc/tin-mung-theo-thanh-gio-an/#23 Ga 1:23]) và được ba sách Phúc Âm Nhất Lãm ghi lại ([https://augustino.net/kinh-thanh/tan-uoc/tin-mung-theo-thanh-mat-theu/3/#3 Mt 3:3], [https://augustino.net/kinh-thanh/tan-uoc/tin-mung-theo-thanh-mac-co/#2 Mc 1:2], [https://augustino.net/kinh-thanh/tan-uoc/tin-mung-theo-thanh-lu-ca/3/#4 Lc 3:4])

Bản văn

Tiếng Hy Lạp

Εὐλογητὸς κύριος ὁ θεὸς τοῦ Ἰσραήλ,

ὁτι ἐπεσκέψατο καὶ ἐποίησεν λύτρωσιν τῷ λαῷ αὐτοῦ,

καὶ ἠγειρεν κέρας σωτηρίας ἡμῖν

ἐν οἴκῳ Δαυὶδ παιδὸς αὐτοῦ,

καθὼς ἐλάλησεν διὰ στόματος τῶν ἀγίων ἀπ' αἰῶνος προφητῶν αὐτοῦ,

σωτηρίαν ἐξ ἐχθρῶν ἡμῶν καὶ ἐκ χειρὸς πάντων τῶν μισούντων ἡμᾶς·

ποιῆσαι ἔλεος μετὰ τῶν πατέρων ἡμῶν

καὶ μνησθῆναι διαθήκης ἀγίας αὐτοῦ,

ὅρκον ὃν ὤμοσεν πρὸς Ἀβραὰμ τὸν πατέρα ἡμῶν,

τοῦ δοῦναι ἡμῖν

ἀφόβως ἐκ χειρὸς ἐχθρῶν ῥυσθέντας

λατρεύειν αὐτῷ ἐν ὁσιότητι

καὶ δικαιοσύνῃ ἐνώπιον αὐτοῦ πάσαις ταῖς ἡμέραις ἡμῶν.

Καὶ σὺ δέ, παιδίον, προφήτης ὑψίστου κληθήσῃ,

προπορεύσῃ γὰρ ἐνώπιον κυρίου ἑτοιμάσαι ὁδοὺς αὐτοῦ,

τοῦ δοῦναι γνῶσιν σωτηρίας τῷ λαῷ αὐτοῦ

ἐν ἀφέσει ἀμαρτιῶν αὐτῶν,

διὰ σπλάγχνα ἐλέους θεοῦ ἡμῶν,

ἐν οἷς ἐπισκέψεται ἡμᾶς ἀνατολὴ ἐξ ὑψους,

ἐπιφᾶναι τοῖς ἐν σκότει καὶ σκιᾷ θανάτου καθημένοις,

τοῦ κατευθῦναι τοὺς πόδας ἡμῶν εἰς ὁδὸν εἰρήνης.

Tiếng La-tinh

Benedictus Dominus Deus Israel; quia visitavit et fecit redemptionem plebis suae

et erexit cornu salutis nobis, in domo David pueri sui,

sicut locutus est per os sanctorum, qui a saeculo sunt, prophetarum eius,

salutem ex inimicis nostris, et de manu omnium, qui oderunt nos;

ad faciendam misericordiam cum patribus nostris, et memorari testamenti sui sancti,

iusiurandum, quod iuravit ad Abraham patrem nostrum, daturum se nobis,

ut sine timore, de manu inimicorum nostrum liberati, serviamus illi

in sanctitate et iustitia coram ipso omnibus diebus nostris.

Et tu, puer, propheta Altissimi vocaberis: praeibis enim ante faciem Domini parare vias eius,

ad dandam scientiam salutis plebi eius in remissionem peccatorum eorum,

per viscera misericordiae Dei nostri, in quibus visitabit nos oriens ex alto,

illuminare his, qui in tenebris et in umbra mortis sedent, ad dirigendos pedes nostros in viam pacis.

Tiếng Việt

Theo Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 của Phan Khôi

Ngợi-khen Chúa, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,

Vì đã thăm-viếng và chuộc dân Ngài,

Cùng sanh ra cho chúng tôi trong nhà Đa-vít, tôi-tớ Ngài,

Một Đấng Cứu-thế có quyền-phép!

Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên-tri phán từ thuở trước,

Ngài cứu chúng tôi khỏi kẻ thù và tay mọi người ghen-ghét chúng tôi;

Ngài tỏ lòng thương-xót đến tổ-tông chúng tôi,

Và nhớ lại lời giao-ước thánh của Ngài,

Theo như Ngài đã thề với Áp-ra-ham là tổ-phụ chúng tôi,

Mà hứa rằng khi chúng tôi đã được cứu khỏi tay kẻ nghịch-thù,

Ngài sẽ ban ơn lành cho chúng tôi, trước mặt Ngài,

Lấy sự thánh-khiết và công-bình mà hầu việc Ngài, trọn đời mình không sợ-hãi gì hết.

Hỡi con trẻ, người ta sẽ kêu con là tiên-tri của Đấng Rất-Cao;

Con sẽ đi trước mặt Chúa, dọn đường Ngài,

Để cho dân Ngài bởi sự tha tội họ mà biết sự rỗi.

Vì Đức Chúa Trời chúng tôi động lòng thương-xót,

Và mặt trời mọc lên từ nơi cao thăm-viếng chúng tôi,

Để soi những kẻ ngồi chỗ tối-tăm và trong bóng sự chết,

Cùng đưa chơn chúng tôi đi đường bình-an.

Theo Kinh Thánh Tiếng Việt 2011 của Nhóm Phiên dịch Các giờ kinh Phụng vụ

Chúc tụng Đức Chúa là Thiên Chúa Ít-ra-en đã viếng thăm cứu chuộc dân Người.

Từ dòng dõi trung thần Đa-vít, Người đã cho xuất hiện Vị Cứu Tinh quyền thế để giúp ta,

như Người đã dùng miệng các vị thánh ngôn sứ mà phán hứa tự ngàn xưa:

sẽ cứu ta thoát khỏi địch thù, thoát tay mọi kẻ hằng ghen ghét;

sẽ trọn bề nhân nghĩa với tổ tiên và nhớ lại lời xưa giao ước;

Chúa đã thề với tổ phụ Áp-ra-ham rằng sẽ giải phóng ta khỏi tay địch thù,

và cho ta chẳng còn sợ hãi,

để ta sống thánh thiện công chính trước nhan Người, mà phụng thờ Người suốt cả đời ta.

Hài Nhi hỡi, con sẽ mang tước hiệu là ngôn sứ của Đấng Tối Cao: con sẽ đi trước Chúa, mở lối cho Người,

bảo cho dân Chúa biết: Người sẽ cứu độ là tha cho họ hết mọi tội khiên.

Thiên Chúa ta đầy lòng trắc ẩn, cho Vầng Đông tự chốn cao vời viếng thăm ta,

soi sáng những ai ngồi nơi tăm tối và trong bóng tử thần, dẫn ta bước vào đường nẻo bình an.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Benedictus minutus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 1984.
**_Benedictus leoi_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Scherer miêu tả khoa học năm 1989.
**_Benedictus medvedevi_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Doberl miêu tả khoa học năm 1991.
**_Benedictus gerhardi_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 1984.
**_Benedictus antennalis_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 1984.
**_Benedictus flavicalli_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Scherer miêu tả khoa học năm 1989.
nhỏ|250x250px|Ông Zacharias viết tên con trai lên một tấm bảng (tranh của [[Domenico Ghirlandaio, thế kỷ 15, Nhà nguyện Tornabuoni, Italia).]] phải|nhỏ|333x333px|Kinh Benedictus viết bằng [[tiếng Hebrew tại Nhà thờ Thánh Gioan Tẩy Giả, Ein
**_Benedictus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Chi này được Scherer miêu tả khoa học năm 1969. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Benedictus antennalis_ Medvedev, 1984 *
**Kyle Benedictus** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Scotland thi đấu ở vị trí trung vệ. Hiện tại anh thi đấu cho Raith Rovers taij Scottish Championship.
**_Cnicus benedictus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Một thảo dược cổNhà dược thảo người Hy Lạp Dioscorides đã liệt kê cây kế sữa trong danh sách các cây ch.ữa bệnh cho bệnh gan, cải thiện lưu lượng mật và kích thích tiêu
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Biển Đức XII** (Latinh: **Benedictus II**) là vị Giáo hoàng thứ 197 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1334 và ở ngôi
**Biển Đức XIII** (Latinh: **Benedictus XIII**) là vị giáo hoàng thứ 245 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1724 và ở ngôi
**Biển Đức VIII** (Latinh: **Benedictus VIII**) là vị giáo hoàng thứ 143 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 1012 và ở
**Biển Đức V** hoặc **Bênêđictô V** (Latinh: _Benedictus V_) là giáo hoàng thứ 131 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 964, là
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
**Biển Đức XI** (Latinh: **Benedictus XI**) là vị giáo hoàng thứ 194 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1303 và ở ngôi
**Grêgôriô XII** (Latinh: **Gregorius XII**) là vị giáo hoàng thứ 205 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1406 và ở ngôi Giáo
**Biển Đức IV** hoặc **Bênêđictô IV** (Latinh: _Benedictus IV_) là vị giáo hoàng thứ 117 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
Tác phẩm **_Requiem_** được Wolfgang Amadeus Mozart sáng tác ở cung Re thứ (K. 626) trong năm 1791. Nó là tác phẩm cuối cùng và có thể được xem là một trong những tác phẩm
**_Thánh, Thánh, Thánh!_** (Latinh: _Sanctus_) là tên một bài tụng ca quan trọng của nghi lễ Kitô giáo. Trong lễ nghi Kitô giáo Tây phương (Rôma), _Thánh, Thánh, Thánh!_ là câu hát (hoặc nói tùy
**Biển Đức III** hoặc **Bênêđictô III** (Latinh: _Benedictus III_) là vị giáo hoàng thứ 104 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 856
**Clêmentê XII** (Latinh: **Clemens XII**) là vị giáo hoàng thứ 246 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1730 và ở ngôi Giáo
**Biển Đức II** hoặc **Bênêđictô II** (Latinh: _Benedictus II_) là vị giáo hoàng thứ 81 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên
**Octobass** là một nhạc cụ dây dùng vĩ có kích thước cực lớn và hiếm có, được chế tạo lần đầu tiên vào khoảng năm 1850 tại Paris bởi thợ làm đàn người Pháp Jean-Baptiste
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
“Madonna and Child”, một [[Tranh|bức tranh vẽ Mẹ Maria đang bế Chúa Giêsu, do họa sĩ Pompeo Batoni thực hiện]] **Kinh Kính Mừng** (tên đầy đủ là “**Kính mừng Maria đầy ơn phúc”**, ) là
**Giáo hoàng Biển Đức XIV** (Tiếng La Tinh: _Benedictus XIV_), còn gọi là **Bênêđíctô XIV** (31 tháng 3 năm 1675 – 3 tháng 5 năm 1758, tên khai sinh: **Prospero Lorenzo Lambertini**) là một giáo
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Tofik Benedictus "Benny" Hinn** (sinh ngày 3 tháng 12 năm 1952), là nhà thuyết giảng trên truyền hình thuộc giáo phái Ngũ Tuần, được biết đến bởi các "Chiến dịch Phép lạ" - chuyên thuyết
Liên đoàn Maghreb Ả rập Vùng **Maghreb** (tiếng Ả Rập: المغرب العربي _al-Maġrib al-ʿArabī_; có nghĩa là "nơi mặt trời lặn" hay "phương tây") thường được dùng để đề cập đến các quốc gia Mauritania,
phải|frame|Bìa Bản Giao hưởng Số 5 của Beethoven. Có thể thấy lời đề tặng Thân vương [[Lobkowitz|J. F. M. Lobkowitz và Bá tước Rasumovsky.]] **Bản Giao hưởng Số 5 cung Đô thứ Op. 67 "Định
**Vi hoàng** là một chi thực vật có hoa rất lớn trong họ Cúc. ## A *_Senecio achilleifolius_ DC. *_Senecio actinella_ Greene—Flagstaff ragwort *_Senecio adenotrichius_ DC. *_Senecio aegyptius_ L. *_Senecio alatus_ Wall. ex DC. *_Senecio
**Baruch Spinoza** (, ; tên khai sinh **Benedito de Espinosa**, ; sau đổi thành **Benedict de Spinoza**; 24 tháng 11 năm 1632 – 21 tháng 2 năm 1677) là một nhà triết học Hà Lan-Do
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Grêgôriô VI** (Latinh: **Gregorius VI**) là vị giáo hoàng thứ 147. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1044 và ở ngôi Giáo hoàng trong 2 năm 9
**Sylvestrô III** (Latinh: **Sylveter III**) sinh tại Rôma được kể như là vị giáo hoàng thứ 146. Ông không có tên trong niên giám tòa thánh năm 1861. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác
**Giao hoàng Biển Đức VI** (Tiếng La Tinh: _Benedictus VI_) là vị giáo hoàng thứ 134 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Biển Đức VII** (Latinh: _Benedictus VII _) là vị giáo hoàng thứ 135 của Giáo hội Công giáo. Sau khi Giáo hoàng Biển Đức VI bị giới quý tộc Ý bắt, cầm tù và đưa
thế="Incipit vita nova", "Dante và Beatrice trong vườn", 1903, bởi Cesare Saccaggi|nhỏ|350x350px|_"Incipit vita nova", "Dante và Beatrice trong vườn"_, 1903, bởi Cesare Saccaggi **Beatrice Portinari** (tên thật là **Bice di Folco Portinari**, 1266 – 1290)
nhỏ|phải|Ngài Edward Elgar **Sir Edward Elgar** (2 tháng 6 năm 1857 – 23 tháng 2 năm 1934) là nhà soạn nhạc người Anh. Ông được biết đến qua những tác phẩm nổi tiếng như _Biến
**Clêmentê XIII** (Latinh: **Clemens XIII**) là vị giáo hoàng thứ 248 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1758 và ở ngôi Giáo
**Piô IV** (Latinh: **Pius IV**) là vị giáo hoàng thứ 224 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1559 và ở ngôi Giáo
**Máctinô V** hay **Martinô V** (Latinh: **Martinus V**) là vị Giáo hoàng thứ 206 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1417 và
**Áo casula** là một loại y phục phụng vụ được các giáo sĩ thuộc các giáo hội Kitô giáo Tây phương có sử dụng phẩm phục trọn bộ, phần đông thuộc về các giáo hội
**Hormisđa** (Latinh: _Hormidas_) là Giáo hoàng kế nhiệm Symmachus và là vị Giáo hoàng thứ 52. Ông đã được suy tôn là thánh của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861
**Biển Đức** hoặc **Bênêđictô I** (Latinh: _Benedictus I_) là vị Giáo hoàng thứ 62 của Giáo hội Công giáo. Niên giám tòa thánh năm 1806 xác định rằng ông đắc cử vào năm 574 và