✨Giáo hoàng Biển Đức III

Giáo hoàng Biển Đức III

Biển Đức III hoặc Bênêđictô III (Latinh: Benedictus III) là vị giáo hoàng thứ 104 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 856 và ở ngôi Giáo hoàng trong 2 năm 6 tháng và 10 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ngài bắt đầu từ ngày 29 tháng 9 năm 855 và kết thúc vào ngày 17 tháng 4 năm 858.

Biển Đức III sinh tại Rôma. Ông được dân chúng yêu mến. Sau khi Giáo hoàng Leo IV qua đời Giáo hội trải qua một cơn khủng hoảng dữ dội. Lúc này xuất hiện ngụy Giáo hoàng Anastasius từ tháng 8 năm 855 tới tháng 9 năm 855. Benedictus III bị hoàng đế và Giáo hoàng giả Anastasius chống đối dữ dội. Ông đăng quang Giáo hoàng ngày 29.9.855.

Chính giữa 2 triều Giáo hoàng Lêô IV và Biển Đức III, những người bôi bác Giáo hội thời Trung Cổ, cũng như Tin Lành, phe Voltaire… đã chen vào thời đại Nữ Giáo hoàng Gioan, dài 2 năm. Ngày nay người ta chứng minh rằng: giữa hai triều Giáo hoàng này, chỉ có mấy tuần lễ. Có một đồng tiền Lamã mang hình Biển Đức III và Hoàng Đế Lôthariô (chết ngày 17/9/855), trong khi Đức Lêô IV qua đời ngày 17/7).

Ông đã cố gắng liên kết các phe nhóm khác nhau để chống lại quân Saracens và nhấn mạnh đến vai trò gia đình và nêu cao bí tích hôn phối. Trong thời này nền luân lý nơi tầng lớp vua chúa, vương tước, quan hầu xuống dốc và ngay cả trong hàng ngũ tu sĩ nam nữ. Ông đã mạnh tay chỉnh đốn lại. Ông là vị Giáo hoàng có học thức và rộng lượng dấn thân chủ yếu làm công việc từ thiện đối với người nghèo và đau ốm.

Biển Đức III là người thánh thiện, nhưng yếu đuối, 3 năm triều ông ghi dấu sự thoái bộ của quyền Giáo hoàng. Các Tổng Giám mục xứ Gaule lợi dụng để gia tăng sự tự trị của họ.

Nhưng ông có công phát hiện trong Giáo triều, một phó tế trẻ có hạng, là Nicôla, và chọn làm bí thư của mình. Giáo hoàng qua đời ngày 7 tháng 4 năm 858.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Giáo hoàng Biển Đức XVI năm 2007 **Giáo hoàng Biển Đức XVI thoái vị** vào ngày 28 tháng 2 năm 2013 lúc 20:00 CET sau khi ông trực tiếp tuyên bố điều này vào sáng
**Biển Đức III** hoặc **Bênêđictô III** (Latinh: _Benedictus III_) là vị giáo hoàng thứ 104 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 856
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Biển Đức VII** (Latinh: _Benedictus VII _) là vị giáo hoàng thứ 135 của Giáo hội Công giáo. Sau khi Giáo hoàng Biển Đức VI bị giới quý tộc Ý bắt, cầm tù và đưa
**Biển Đức V** hoặc **Bênêđictô V** (Latinh: _Benedictus V_) là giáo hoàng thứ 131 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 964, là
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
nhỏ|Hình ảnh vị Phản Giáo hoàng bên ngoài một bức tường ở Vương cung thánh đường Thánh Pablo, Rome. **Giáo hoàng đối lập Boniface VII **(Franco Ferrucci, qua đời ngày 20 tháng 7, 985) là
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Giáo hoàng Phanxicô** ( ; ; ; 17 tháng 12 năm 1936 – 21 tháng 4 năm 2025; tên thật là **Jorge Mario Bergoglio**) là vị giáo hoàng thứ 266 của Giáo hội Công giáo
nhỏ|Giáo hoàng đối lập Alexander V **Baldassarre Cossa** (khoảng 1370 - 21 tháng 12 năm 1419) được biết đến là Giáo hoàng **Gioan XXIII** (1410-1415) trong thời kỳ diễn ra sự ly khai phương Tây.
phải|Bảng danh sách cổ về các [[Giáo hoàng, bảng này đã từng bị chôn vùi và quên lãng ngay trong Vương cung thánh đường Thánh Phêrô.]] **Danh sách các Giáo hoàng** tại đây dựa vào
**Đamasô II** (Latinh: **Damasus II**), tên khai sinh là **Poppo**,, được kể như là giáo hoàng thứ 151. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1048 và ở
**Gioan XIX** (Latinh: _Joannes XIX_) là người kế nhiệm giáo hoàng Biển Đức VIII và cũng là người của dòng họ Tusculum. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử giáo hoàng
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
Giáo hoàng đối lập Clement III giữa và Hoàng đế Henry IV **Guibert** hay **Wibert Ravenna** (1029 - 08 Tháng 9 năm 1100) là một Giám mục người Ý, Tổng Giám mục của Ravenna, người
**Grêgôriô XIII** (, ) là vị giáo hoàng thứ 226 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1572 và ở ngôi Giáo
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Innôcentê III** (Latinh: **Innocens III**) là vị giáo hoàng thứ 176 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1198 và ở ngôi
**Grêgôriô III ** (tiếng Latinh: _Gregorius III_) là vị giáo hoàng thứ 90 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregorius II. Ông đã được giáo hội suy tôn là
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
nhỏ|Chân dung Sylvester II từ _[[Sách Phúc Âm Otto III_]]**Sylvestrô II** (Latinh: **Sylvester II**) là vị giáo hoàng thứ 139 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
Giáo hoàng Gioana đội [[Triều thiên Ba tầng, đang trong cuộc diễu hành thì sinh đứa bé. Minh họa thế kỉ 15.]] **Giáo hoàng Gioana** (tiếng Anh: _Pope Joan_), cũng gọi **La Papessa Giovanna** hay
**Grêgôriô II ** (Tiếng Latinh: _Gregorius II_) là vị giáo hoàng thứ 89 của giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Constantinô và đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Clêmentê I** (Latinh: _Clemens I_) cũng được gọi là **Clement thành Roma** hay **Clement thuộc Roma** (Latinh: _Clemens Romanus_), để phân biệt với Alessandrinus (?-97). Ông được nhắc đến từ rất sớm là Giám mục
**Giáo hoàng Dacaria** (Latinh: _Zacharias_) là vị giáo hoàng thứ 91 của giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
nhỏ|280x280px|Tài liệu _[[Dictatus Papae_ về thẩm quyền của Giáo hoàng được viết vào thế kỷ 11, hiện được lưu trong Văn khố Tông tòa Vatican, ghi lại quá trình danh xưng "giáo hoàng" trở nên
**Sergiô III** (Latinh: _Sergius III_) là vị giáo hoàng thứ 119 của Giáo hội Công giáo. Sau khi Giáo hoàng Lêô V qua đời vào tháng 9 năm 903, ông được đưa lên làm Giáo
**Damasus I** (Tiếng Việt: **Đamasô I**) là Giáo hoàng kế nhiệm Giáo hoàng Liberius và là Giáo hoàng thứ 37 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông lên
**Ép-ge-ni-ô Đệ Tam** (tiếng La-Tinh: **Eugenius III**) là vị giáo hoàng thứ 167 của giáo hội công giáo La Mã. Ông đã được giáo hội suy tôn lên hàng chân phước sau khi qua đời.
**Calixtô III** (Latinh: **Callixtus III**) là vị giáo hoàng thứ 209 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1455 và ở ngôi Giáo
**Thánh Giáo hoàng Piô V**, (Tiếng Latinh: _Sancte Pie V_, tiếng Ý: _San Pio V_) là vị giáo hoàng thứ 225 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Grêgôriô XII** (Latinh: **Gregorius XII**) là vị giáo hoàng thứ 205 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1406 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng đối lập** hay còn gọi là **Giáo hoàng giả** hoặc **Ngụy Giáo hoàng** (tiếng Latinh: _Antipapa_) là một người, trong phe đối lập với Giám mục của Rôma, giành được sự chấp nhận
nhỏ|Hình ảnh của Giáo hoàng đối lập Christophero **Christopher** đã được đưa lên làm giáo hoàng từ tháng 10 năm 903 đến tháng 1 năm 904. Mặc dù ông đã được liệt kê như một