✨Béla I của Hungary
nhỏ|Công viên Tưởng niệm Lịch sử Quốc gia [[Vua Béla I ở Ópusztaszer, Hungary]] Béla I (trước 1020-11/9/1063) là vua Hungary giai đoạn từ 1060 đến khi băng hà. Ông xuất thân từ một nhánh trẻ hơn của nhà Árpád. Tên thánh của ông là Adalbert. Ông rời Hungary cùng với anh em của mình, Levente và Andrew sau khi cha họ là Vazil bị hành quyết trong năm 1031. Béla định cư ở Ba Lan, nơi kết hôn với một cô con gái của vua Mieszko II của Ba Lan.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Công viên Tưởng niệm Lịch sử Quốc gia [[Vua **Béla I** ở Ópusztaszer, Hungary]] Béla I (trước 1020-11/9/1063) là vua Hungary giai đoạn từ 1060 đến khi băng hà. Ông xuất thân từ một nhánh
**László I** (, , , ; 1040 – 29 tháng 7 năm 1095), còn được gọi là **_Thánh László_**, là Vua của Hungary từ năm 1077 và Vua của Croatia từ năm 1091. Ông là
**Vua** **Béla IV** (1206 - 3/5/1270) cai trị Hungary và Croatia từ năm 1235 đến năm 1270, đồng thời là Công tước xứ Styria từ năm 1254 đến năm 1258. Là con trai cả của
**Géza I** (; ; 104025 tháng 4 năm 1077) là Vua của Hungary từ năm 1074 cho đến khi qua đời. Ông là con trai cả của Vua Béla I. Với sự hỗ trợ của
nhỏ|235x235px|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Hungary]] **Vua của Hungary** () là người đứng đầu của Vương quốc Hungary từ năm 1000 (hoặc 1001) đến năm 1918, có tước hiệu là "**Vua Tông đồ Hungary**"
**Nhà vua András II** (, , , ; cuộc đời từ 117721 tháng 9 năm 1235), còn được biết đến là **András của Jerusalem**, là Vua của Hungary và Croatia từ năm 1205 đến năm
**Salomon** hay **Solomon** (; 1053–1087), là Vua của Hungary từ năm 1063. Là con trai lớn của Andrew I, ông lên ngôi vua vào năm 1057 hoặc 1058. Tuy nhiên, ông buộc phải chạy trốn
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Vương quốc Hungary** (tiếng La Tinh: _Regnum Hungariae_, tiếng Hungary: _Magyar Királyság_) là một nhà nước ở Trung Âu, ra đời khi Stephen I, Đại thân vương Hungary, lên ngôi vua vào năm 1000 hoặc
nhỏ|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Thần thánh của Hungary (Vương miện của Thánh Stephen)]] **Lễ đăng quang của quốc vương Hungary** là một buổi lễ trong đó vua hoặc nữ vương của Vương quốc
nhỏ|346x346px| Trang đầu tiên của cuốn biên niên sử (màu tranh đã được tô đậm) **Chronicon Pictum** (, tiếng Hungary: , tiếng Slovak: ) là một cuốn biên niên sử bằng tranh từ thời Trung
thumb|Lễ tuyên bố thành lập Cộng hòa Xô viết Hungary – 21/3/1919 **Cộng hòa Xô viết Hungary** (tiếng Hungary: _Magyarországi Tanácsköztársaság_) là một chính thể cộng sản ở Hungary năm 1919. Tồn tại từ ngày
**Hungary** () là một quốc gia không giáp biển thuộc khu vực Trung Âu. Có diện tích thuộc lưu vực Carpathian, nước này giáp với Slovakia về phía bắc, Ukraine về phía đông bắc, Romania
Dưới đây là danh sách những người cai trị các thế chế quân chủ Hungary cho đến khi sụp đổ vào năm 1918. Trước khi Thân vương quốc Hungary được thành lập, các bộ tộc
**Hungary** là một quốc gia ở Trung Âu. Lịch sử của nó theo tên này từ thời đầu Trung cổ, khi các lưu vực sông Pannonian bị những người Magyar chinh phục. Các vương quốc
**Louis VII của Pháp** (biệt danh bằng tiếng Pháp: _Louis le Jeune_; tạm dịch _Louis Con_ hay _Louis Trẻ_ 1120 – 18 tháng 9 năm 1180) là vua Pháp, con trai và người kế tục
**Andronikos I Komnenos** (; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185. Ông là con trai của Isaakios Komnenos và là cháu của hoàng
thumb|Tỉnh Zakarpattia (màu đậm), phía tây Ukraina. thumb|Huy hiệu của Karpat-Ukraina, hiện được [[tỉnh Zakarpattia sử dụng.]] **Ruthenia Karpat** () là một vùng lịch sử trên ranh giới giữa Trung và Đông Âu, hiện nay
phải|nhỏ|300x300px|[[Johann Wilhelm Baur (Họa sĩ từ Strasbourg, 1610–40), _người Ba Lan và người Hungary_, Bảo tàng Czartoryski, Kraków]] phải|nhỏ|300x300px|[[Joris Hoefnagel|Georg Haufnagel, _người kỵ binh Ba Lan và cô gái Hungary_ (thế kỷ 17), Bảo tàng
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Split** (, như trong từ tiếng Anh _split_; ; xem tên khác) là thành phố lớn thứ hai của Croatia, đồng thời là thành phố lớn nhất vùng Dalmatia. Nó nằm bên bờ phía đông
**Cộng hòa Slovakia** (tiếng Việt: **Xlô-va-ki-a**; tiếng Anh: **Slovakia** ; tiếng Slovak: , đầy đủ ) là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Âu với dân số trên 5 triệu người
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Chiến dịch Budapest** (Tiếng Nga:_Будапештская операция_) là trận đánh lớn nhất giữa quân đội Liên Xô với quân đội Đức Quốc xã và quân đội Hungary tại _Mặt trận Hungary_ thuộc Chiến tranh Xô-Đức trong
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Kadan**(cũng là **Qadan**), tiếng Trung: Hợp Đan (合丹) là con trai của Khả hãn thứ hai của Mông Cổ Ögedei với một một người tì thiếp. Ông là cháu trai của Genghis Khan và là
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
**Miklós Horthy de Nagybánya** (tiếng Hungary: Vitéz _Nagybányai Horthy Miklós_; ; tiếng Anh: _Nicholas Horthy_; Tiếng Đức: _Nikolaus Horthy Ritter von Nagybánya_; 18 tháng 6 năm 1868 – 9 tháng 2 năm 1957) là một
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Spišská Nová Ves** là một thị trấn thuộc Vùng Košice của Slovakia. Thị trấn nằm về phía đông nam của dãy núi High Tatras thuộc vùng Spiš và nằm trên cả hai bờ sông Hornád.
**Wallachia** hay **Walachia** (, , ;), trong tiếng Rumani là _Țara Românească_ (nghĩa là _Vùng đất của người Rumani_), là một vùng đất lịch sử ở România. Khu vực này nằm ở phía bắc của
**Phố Cổ Lviv** (; ) là trung tâm lịch sử của thành phố Lviv thuộc tỉnh Lviv, Ukraina. Nó được công nhận là Di tích Lịch sử - Kiến trúc cấp Nhà nước từ năm
nhỏ|Tòa nhà trung tâm của Lãnh đạo trưởng **Đại học Szeged** () là một trường đại học lớn ở Hungary, nằm thành phố lớn thứ ba của Hungary, Szeged, hạt Csongrád ở Southern Great Plain.
**Isaakios II Angelos** (, _Isaakios II Angelos_; Tháng 9, 1156 – Tháng 1, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1185 đến 1195, và một lần nữa từ năm 1203 đến 1204. Cha ông
**Chiến dịch Debrecen** (6 tháng 10 - 28 tháng 10 năm 1944) là một chiến dịch tấn công do Hồng quân Liên Xô và quân đội România tổ chức nhằm tấn công quân đội Đức
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
nhỏ|312x312px| Mảnh vỡ của Toàn cảnh _Transylvanian_ - Bảo tàng Tarnów **_Toàn cảnh Transylvanian_** (tiếng Ba Lan: Panorama Siedmiogrodzka) tên khác là _Bem và Petőfi,_ _Bem in Transylvania,_ _Battle of Segesvár/Schässburg - làng Fehéregyháza, có
**Nhà hát Quốc gia Miskolc** (tiếng Hungary: _Miskolci Nemzeti Színház_) là nhà hát chính của thành phố Miskolc và là nhà hát lâu đời nhất của Hungary. Tòa nhà được xây dựng từ năm 1847
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**Lịch sử thế giới hiện đại** theo mốc từng năm, từ năm 1910 đến nay. ## Thập niên 1910 * 1910: Bắt đầu cuộc cách mạng México. George V trở thành vua của Vương quốc
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Alexios II Komnenos** () (10 tháng 9, 1169 – Tháng 10, 1183) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1180 đến năm 1183. Là con trai của Hoàng đế Manouel I Komnenos và Maria,
thumb|[[Jacques Brugnon, Henri Cochet (up), the runner-up for the event; Jean Borotra (down-left) và René Lacoste (down-right) the triumphant doubles players]] Jean Borotra và Jacques Brugnon là đương kim vô địch nhưng họ tách ra,
**Chiến dịch tấn công Beograd** ( / Beogradska operacija; , ) là hoạt động quân sự lớn nhất tại Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai đồng thời là một trong các chiến
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
**Hẻm núi Sićevo** (tiếng Serbia: _Сићевачка клисура_) của Serbia nằm ở thung lũng sông Nišava do dòng chảy cắt qua núi đá kiến tạo nên, giữa các nhánh phía bắc của núi Suva và các