✨Bản chúc thư của Pyotr Đại đế

Bản chúc thư của Pyotr Đại đế

Bản chúc thư của Pyotr Đại đế, hay Pyotr Đại đế. Di chúc (tiếng Nga: Пётр Первый. Завещание) là một bộ phim tâm lý - lịch sử do Vladimir Bortko đạo diễn, xuất phẩm lần đầu năm 2011.

Lịch sử

  • The famous treatise by Vatsyayana Mallanaga, Kama Sutra was translated into European languages only in the late-19th century.
  • Dowd, played by Mukhtar Gusengadzhiyev, calls himself a Lezghin. The Lezgins became known in Russia only after Peter the Great's Caspian campaign of 1722-1723.
  • In a conversation with the Empress Catherine I, Maria Cantemir categorically calls herself a descendant of the Byzantine imperial Palaeologus family. The Cantemirești family, who ruled in Moldavia, had Tatar roots going back to Murza Khan Temir (Murza the Iron Emperor), who settled in the Moldavian principality in 1540 and adopted the Orthodox faith. On the other hand, Maria Cantemir's mother , belonged to the Cantacuzino family, which claimed descent from the Byzantine Emperor John VI Kantakouzenos.
  • In an interview with Peter the Great, Maria Cantemir refers to the "Bulletin of the French Geographical Society» (Société de Géographie, founded in 1821).
  • Count Pyotr Tolstoy, sitting in a boat on the Neva, calls a two-masted square-rigged ship a "frigate". In fact it is either a brig or a packet.
  • The film, which takes place in 1722-1725, features (died 1730, played by Sergei Shakurov), the son of Fyodor Romodanovsky (who died in 1717).
  • The funeral procession of Emperor Peter (died 1725), with pall-bearers in 18th-century attire, passes through 21st-century Saint Petersburg.

    Nội dung

    Truyện phim dựa theo tiểu thuyết Một buổi tối với Pyotr Đại đế của tác gia Daniil Granin.

    Kĩ thuật

    Phim được thực hiện tại Sankt-Peterburg trong khoảng hai năm rưỡi.

    Sản xuất

  • Biên kịch : Igor Afanasyev, Vladimir Bortko
  • Đạo diễn : Vladimir Bortko
  • Chủ nhiệm : Anton Zlatopolsky, Vladimir Bortko
  • Thiết kế : Yelena Ivanova
  • Hòa nhạc : Vladimir Dashkevich
  • Hòa âm : Sergei Moshkov
  • Trang trí : Vladimir Svetozarov, Marina Nikolayeva
  • Trang phục : Larissa Konnikova
  • Trang điểm : Lily Rusetskaya
  • Installation: Leda Semyonova
  • Phụ tá : Tatyana Rozantseva

Diễn xuất

  • Aleksandr Baluyev — Pyotr I
  • Yelizaveta Boyarskaya — Maria Cantemir
  • Irina Rozanova — Catherine I
  • Sergey Makovetsky — Aleksandr Menshikov
  • Alexander Filippenko — Pyotr Tolstoy
  • Sergei Shakurov — Fyodor Romodanovsky
  • Valery Solovyev — Paul Yaguzhinsky
  • Mikhail Boyarsky — Công tước Dmitry Kantemir
  • Anna Kovalchuk — Anastasia-Trubetskaya Cantemir
  • Cyril Astafiev — Antioh Cantemir
  • Valery Grishko — Fyodor Apraksin
  • Willem Mons — Sủng thần của hoàng hậu
  • Lyudmila Shevel — Bulk
  • Jeremy Noble — Dr Paulson
  • Klaus-Dieter Bang — Blumentrost
  • Alexander Bashirov — Hề sĩ Ivan Balakirev
  • Igor Golovin — Makarov
  • Vladimir Matveev — Aleksey Kurbatov
  • Mukhtar Gusengadzhiyev — Dowd
  • Vladimir Borchaninov — Count Sheremetev
  • Aleksandr Malyavin — Executioner
  • Yuriy Loparev — Efim Nikonov
  • Galina Zhdanova — Tatiana Yushkova
  • Konstantin Vorobyov — Ngự y Palikula
  • Ivan Krasko — Kì lão
  • Yefilm Kamenetskiy — Andrey Nartov
  • Aleksey Zubarev — Công trình sư Pháp
  • Александр Юдин — немецкий мастер
  • Сергей Амосов — писарь
  • Александр Сластин — Вильстер
  • Sergey Russkin — банщик императора

Vinh danh

  • The highest award of the city - Badge of Honor "For services to St. Petersburg" (BaltInfo 05/27/2011)
  • "The Order of Merit of Moldova", Mikhail Boyarsky and Elizabeth Boyar, "a sign of the high recognition of special achievements in the development of Moldovan-Russian cooperation in the field of culture and talent for the realization of artistic images of the Moldavian Ruler Dmitry Kantemir and Princess Mary Cantemir in the film" Peter the Great. Will. " (CP SP 29/10/2011) (28/10/2011 Argumenty.ru) ("Arguments and Facts in St. Petersburg" 10/28/2011)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bản chúc thư của Pyotr Đại đế**, hay **Pyotr Đại đế. Di chúc** (tiếng Nga: _Пётр Первый. Завещание_) là một bộ phim tâm lý - lịch sử do Vladimir Bortko đạo diễn, xuất phẩm lần
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Pyotr II** (tiếng Nga: Пётр II Алексеевич; 23 tháng 10 năm 1715 – 30 tháng 1 năm 1730) là Hoàng đế Nga từ năm 1727 đến khi qua đời. Ông là con trai duy nhất của
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
**Anna Petrovna của Nga** (; 27 tháng 1 năm 1708 – 4 tháng 3 năm 1728) là con gái cả của Hoàng đế Pyotr I của Nga và vợ là Hoàng hậu Yekaterina I. Mặc
**Ivan V Alekseyevich** (tiếng Nga: Иван V Алексеевич, 6 tháng 9 [27 tháng 8 theo lịch cũ] năm 1666 – 8 tháng 2 [29 tháng Giêng theo lịch cũ] năm 1696) là Sa hoàng của
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Elizaveta Petrovna** (; - ), cũng được gọi là **Yelisavet** hay **Elizabeth**, là Nữ hoàng nước Nga từ năm 1741 đến khi qua đời năm 1762, tổng cộng 20 năm. Bà vẫn là một trong
**Pyotr Ilyich Tchaikovsky** (tiếng Nga: Пётр Ильич Чайкoвский, Pjotr Il'ič Čajkovskij;; 7 tháng 5 năm 1840 (25 tháng 4 Lịch Julius) - 6 tháng 11 năm 1893) (25 tháng 10 Lịch Julius) là một nhà
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
phải|Nữ hoàng Nga [[Elizaveta Petrovna đã tham gia Liên minh chống Phổ trong Bảy năm chinh chiến.]] Thành ngữ **Phép lạ của Nhà Brandenburg** (tiếng Đức: _Mirakel des Hauses Brandenburg_, tiếng Pháp: _Miracle de la
nhỏ|Tác phẩm _[[Khế ước xã hội_ (Du contrat social) của Jean-Jacques Rousseau]] **Nguyên nhân gây nên cuộc Cách mạng Pháp** bao gồm những yếu tố lịch sử quan trọng dẫn đến cuộc đại cách mạng
**Petar I** (;  – 16 tháng 8 năm 1921) là Vua của Vương quốc Serbia từ ngày 15 tháng 6 năm 1903 đến ngày 1 tháng 12 năm 1918. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,
Chân dung Aleksandr Danilovich Menshikov **Aleksandr Danilovich Menshikov** (1673–1729) là Công tước (người duy nhất mang tước hiệu cao nhất này, cao hơn cả hoàng thân) của Ingria, Đại Nguyên soái (generalissimo, quân hàm cao
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
nhỏ|phải|Boris Petrovich Sheremetev Bá tước **Boris Petrovich Sheremetev** (tiếng Nga: _Борис Петрович Шереме́тев_ hoặc _Шере́метьев_, 1652–1719), là một Nguyên soái của Nga, cũng có tước hiệu boyar. Ông là một trong những nhà chỉ huy
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
Bá tước **Pyotr Alexandrovich Rumyantsev-Zadunaisky**, còn được viết là **Rumiantsof**, **Romanzow** hay **Romanzoff** (15 tháng 1 năm 1725 – 19 tháng 12 năm 1796) là một trong những vị thống soái lỗi lạc nhất của
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
Chân dung Fyodor Matveyevich Apraksin. **Fyodor Matveyevich Apraksin** (tiếng Nga: Фёдор Матвеевич Апраксин), dưới triều Pyotr Đại đế là Đại tướng, Đô đốc Hải quân người Nga đầu tiên, Tổng đốc Azov, Hiệp sĩ Huân
nhỏ|Patrick Gordon **Patrick Gordon** (1635–1699) là một tướng nổi tiếng của Quân đội Hoàng gia Nga và người bạn thân với Pyotr Đại đế. ## Gốc gác Patrick Gordon thuộc một gia đình tiếng tăm
Bá tước của Moskva, **Pyotr Semyonovich Saltykov** (, đọc là **Piốt Xêmiônôvích Xanticốp**) (1697 – 26 tháng 12 năm 1772) là một quan chức của triều đình Nga và cũng là một Nguyên soái xuất
**Friedrich Wilhelm I**, tên thật là **Friedrich Wilhelm von Hohenzollern**, (14 tháng 8 năm 1688 – 31 tháng 5 năm 1740), phiên âm tiếng Việt là **Phriđrích I Vinhem** là một thành viên của Hoàng
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Hoàng đế của Toàn Nga** hoặc **Sa hoàng Nga** (tiếng Nga: (cải cách năm 1918) Императоръ Всероссійскій, Императрица Всероссійская, (chính tả hiện đại) Император Всероссийский, Императрица всероссийская, _Imperator Vserossiyskiy_, _Imperatritsa Vserossiyskaya_) là hoàng đế chuyên
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Đại vương công Aleksey Petrovich của Nga** hay **_Tsarevich_ Aleksey Petrovich của Nga** (tiếng Nga: _Алексей Петрович Романов_; 28 tháng 2 năm 1690 – 7 tháng 7 năm 1718) là Thái tử của Nga đồng
**Đại vương công Pyotr Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: Пётр Никола́евич Рома́нов) (sinh ngày – 17 tháng 6 năm 1931) là một trung tướng và tổng phụ tá quân đội đế quốc Nga. Pyotr là
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Sa quốc Nga** ( hay **Nước Nga Sa hoàng**, ) hay nó có một tên gọi khác là **Sa quốc Muscovy** là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu
**Xô viết Đại biểu Công nhân và Binh sĩ Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet rabochikh i soldatskikh deputatov_) còn được gọi là **Xô viết Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet_, _Petrosovet_) là một cơ quan đại diện quyền
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: _Великий князь Николай Николаевич_; – 5 tháng 1 năm 1929), là thành viên Vương tộc Romanov và là Sĩ quan cấp tướng, tổng tư lệnh của Nga. Ông thường
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Pyotr Arkadyevich Stolypin** (tiếng Nga: Пётр Аркадьевич Столыпин) ( – ), phiên âm tiếng Việt là **Xtôlưpin**, là một Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thủ tướng của đế quốc Nga. Ông sống vào đầu