✨Âm học

Âm học

Âm học là một nhánh của vật lý học, nghiên cứu về sự lan truyền của sóng âm thanh trong các loại môi trường và sự tác động qua lại của nó với vật chất.

Âm thanh phát sinh từ nhiều nguồn ví dụ như tiếng nói, tiếng động vật kêu, tiếng trống, tiếng đàn từ các nhạc cụ. Khi thổi sáo, khi đánh trống hay khi hai cái ly chạm nhau đều cho một tiếng hay một âm. Nói chung, tiếng phát sinh khi có va chạm giữa hai vật. Tiếng cao hay thấp tùy thuộc vào sự va chạm mạnh hay nhẹ.

Khi thổi sáo thì nghe được một tiếng thanh, khi đánh trống thì nghe được một tiếng trầm. Tiếng thanh hay trầm tùy thuộc vào vật liệu và môi trường không gian của vật. Trong các nhạc cụ, âm thanh "thanh" hay "trầm" phụ thuộc vào kích thước vật thể như chiều dài, không gian (như sáo, kèn) và cấu tạo (dây thanh mảnh hay dây to)... Ví dụ âm thoa cho tiếng thanh hay trầm phụ thuộc vào độ dài âm thoa.

Vật lý âm thanh

  • Các nghiên cứu về âm thanh cho thấy âm thanh nghe được là âm thanh trong dải tần số 20Hz - 20kHz. Âm thanh có dải tần cao hơn 20 kHz gọi là siêu âm. Âm thanh thấp hơn 20 Hz gọi là hạ âm
  • Âm thanh không tồn tại trong chân không. Thí nghiệm cho thấy chuông sẽ không kêu khi nằm trong môi trường chân không.
  • Âm thanh cần vật chất để lan truyền. Âm thanh lan truyền qua mọi vật ở ba trạng thái rắn, lỏng, và khí. Sự truyền âm diễn ra dễ nhất trong vật rắn rồi tới vật lỏng và trong không khí.
  • Khi âm thanh truyền trong không khí sẽ làm cho các phân tử không khí co lại hay giãn nở ra tạo ra sự co giãn của không khí theo phương lan truyền. Âm thanh di chuyển qua không khí dưới dạng sóng dọc có vận tốc bằng tích của bước sóng với tần số sóng: v=\lambda f
  • Vận tốc lan truyền của sóng âm thanh thay đổi theo nhiệt độ và áp suất của môi trường vật chất. Vận tốc âm thanh trong không khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn đo được gần bằng 333 m/s

Hiện tượng âm thanh

Trong thực tế, âm thanh tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Trong không gian rộng mở, sóng âm thanh truyền đi tự do theo mọi hướng. Trong không gian hạn hẹp hay bị vật cản, sóng âm thanh sẽ bị phản hồi và sẽ giao nhau với các sóng khác tạo nên giao thoa sóng. Khi hai sóng âm thanh cùng chiều giao thoa được gọi là giao thoa cộng sóng. Khi hai sóng âm thanh khác chiều giao thoa được gọi là giao thoa trừ sóng. Khi hai sóng âm thanh giao thoa sẽ cho ra các hiện tượng nhiễu âm gây ra các hiện tượng như mất tiếng, tiếng đứt quãng, tiếng ồn, tiếng dội.

Ứng dụng trong thông tin

Âm thanh nghe được nằm trong dải tần 20 Hz - 20 kHz được dùng trong thông tin để truyền dẫn âm thanh từ nơi phát đến nơi nhận trên một quảng đường gần hay xa. Thực nghiệm cho thấy, âm thanh trong dải tần 20 Hz - 20 kHz dễ mất năng lượng khi truyền qua không khí. Để truyền âm thanh đi xa, sóng âm thanh phải được trộn với một sóng dẫn có tần số cao MHz - GHz cho ra một sóng phát thanh AM, FM hay PM

  • Sóng AM là một loại sóng trộn của hai sóng, sóng âm và sóng dẫn, có cường độ sóng dẫn thay đổi theo cường độ sóng âm. Sóng AM thích hợp cho việc truyền dẫn thông tin trên quãng đường gần hay ngắn trong phạm vi địa phương.
  • Sóng FM là một loại sóng trộn của hai sóng, sóng âm và sóng dẫn, có cùng cường độ nhưng khác tần số. Sóng FM thích hợp cho việc truyền dẫn thông tin trên quãng đường dài hay xa trong phạm vi trong hay ngoài nước. Sóng FM cho một tiếng trong rõ hơn sóng AM và có khả năng truyền đi xa hơn sóng AM. Nhờ đó, có thể tạo một hệ thông tin viễn thông qua hệ thống điện tử.

    Ứng dụng trong thăm dò

    Sóng âm còn được dùng trong kỹ thuật thăm dò để tìm vị trí một vật. Sóng âm khi bị một vận cản sẽ bị phản xạ. Sóng phản xạ cho biết vị trí của một vật.

Quãng đường = Vận tốc x Thời gian

s=vt ## Thiết bị điện tử xử lý âm thanh Thiết bị điện tử xử lý âm thanh bao gồm các linh kiện điện tử dùng trong việc: # Chuyển đổi sóng âm thanh sang sóng tín hiệu điện và ngược lại. Ví dụ như Microphone, Loa # Truyền dẫn sóng tín hiệu âm thanh ở nơi phát và nơi nhận. Ví dụ như Ăngten Vòng, Dây

Máy phát âm điện tử

Từ các cuộc nghiên cứu, các máy phát âm điện tử đã được chế tạo dùng trong công nghệ giải trí và thông tin bao gồm các máy phát âm điện tử sau:

  • Điện thoại
  • Radio
  • Ti vi
  • Máy hát đĩa
  • Máy cát sét

Hệ thống thông tin viễn thông

Để có thể trao đổi thông tin giữa nơi phát với nơi nhận trên tuyến đường xa Hệ thống thông tin viễn thông được hình thành bao gồm:

  • Hệ thống thông tin viễn thông Radio
  • Hệ thống thông tin viễn thông Tivi
  • Hệ thống thông tin viễn thông Điện thoại
  • Hệ thống thông tin viễn thông Máy Tính
  • Hệ thống thông tin viễn thông Trang Mạng

Các hướng nghiên cứu trong ngành âm học vĩ mô

  • Sự truyền âm trong môi trường biến động,
  • Sự khuếch tán âm thanh trong môi trường không đồng chất, trong các môi trường không được sắp xếp theo thứ tự nhất định,
  • Đặc điểm của các quá trình vi mô trong trường sóng âm thanh,
  • Trạng thái của vật chất trong trường sóng siêu âm,

Ở mức độ vi mô, dao động đàn hồi của môi trường được miêu tả bởi các phônôn - sự dao động tập thể của các nguyên tử và ion. Trong kim loại và chất bán dẫn, những dao động như vậy của các ion gây ra các dao động điện. Như vậy ở cấp bậc vi mô, âm thanh có thể sinh ra dòng điện. Một bộ phận của âm học, nghiên cứu hiện tượng trên và các ứng dụng của nó, gọi là điện âm học.

Một hướng nghiên cứu nữa của âm học là quang âm học, ngành khoa học nghiên cứu sự tương tác qua lại của sóng âm thanh và sóng ánh sáng trong môi trường, trong đó có sự nhiễu xạ của ánh sáng trong môi trường sóng siêu âm.

Trong mối quan hệ có tầm quan trọng lớn của sóng âm thanh với cuộc sống sinh hoạt, âm học còn chia ra các hướng nghiên cứu như: âm học khí quyển, âm học địa lý, thủy âm học, âm học liên quan với các ngành sinh học, kiến trúc, phép dò khuyết tật...

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Âm học** là một nhánh của vật lý học, nghiên cứu về sự lan truyền của sóng âm thanh trong các loại môi trường và sự tác động qua lại của nó với vật chất.
**Ngữ âm học** là một nhánh của ngôn ngữ học nghiên cứu âm thanh của tiếng nói con người, hoặc - như trường hợp thủ ngữ - những khía cạnh tương đương của kí hiệu
[[Nhà hát Lớn Hà Nội, công trình phải được xây dựng theo các nguyên tắc âm học kiến trúc]] **Âm học kiến trúc** là bộ môn khoa học vật lý nghiên cứu tác động của
phải|nhỏ|Hình ảnh một đồng xu được quét bởi thiết bị quét hiển vi âm học ở tần số 50 MHz Một **thiết bị quét hiển vi âm học** (**SAM**) là một thiết bị sử dụng
**Ngữ âm học cấu âm** (tiếng Anh: _articulatory phonetics_) là một lĩnh vực con của ngữ âm học. Trong nghiên cứu về cách phát âm, các nhà ngữ âm học giải thích cách con người
**Ủy ban Âm học Quốc tế** hay **Ủy ban Quốc tế về Âm học**, viết tắt theo tiếng Anh là **ICA** (International Commission for Acoustics), là một _tổ chức phi chính phủ quốc tế_ hoạt
Dưới đây là danh sách các **thuật ngữ dùng trong ngữ âm học**, xếp theo thứ tự chữ cái của các từ tiếng Anh.
**Kỹ thuật hiển vi âm học **là một kĩ thuật hiển vi sử dụng sóng siêu âm ở tần số vô cùng lớn. Kỹ thuật hiển vi âm học là kĩ thuật không phá hủy
**Phát âm** là cách phát âm một từ hoặc một ngôn ngữ. Điều này có thể đề cập đến các chuỗi âm thanh được thống nhất chung được sử dụng khi nói một từ hoặc
Trong ngữ âm học, **âm thanh hầu** () là những phụ âm có vị trí cấu âm nằm ở thanh môn. Nhiều nhà ngữ âm học coi chúng (nhất là âm xát thanh hầu) là
right|thumb|Bản ghi thanh phổ của và dạng r-tính của nó Trong ngữ âm học, nguyên âm **r-tính**, còn gọi là **nguyên âm quặt lưỡi**, **r nguyên âm hoá** hay **nguyên âm r hoá**) là một
**Phụ âm** là một loại âm tố trong ngôn ngữ con người, được phát âm rõ ràng với sự đóng hoàn toàn hay một phần của thanh quản. Ví dụ (tiếng Anh: "pop"), phát âm
Trong ngữ âm học, **âm lợi** hay **âm chân răng** () là những phụ âm được phát âm bằng cách đặt lưỡi vào ụ ổ răng trên. Phụ âm này có thể được phát âm
thumb|right|Trục hoành hiển thị **[[tần số** tính bằng **Hz**]] Trong âm học, **âm lượng** là nhận thức chủ quan về áp suất âm thanh. Chính thức hơn, nó được định nghĩa là, "Thuộc tính của
Trong ngữ âm học, **âm môi-răng** () là những phụ âm được phát âm bằng môi dưới và răng trên. ## Ví dụ Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế (IPA) phân biệt các biến thể
nhỏ|Luồng hơi của một âm ngạc cứng. **Âm ngạc cứng** hay **âm vòm** là phụ âm được phát triển khi thân lưỡi nâng lên và được đặt trên ngạc cứng. Những phụ âm được phát
Trong ngữ âm học, **nguyên âm** hay **mẫu âm** là một âm tố trong ngôn ngữ nói, như trong tiếng Việt _a_ hay _e_, được phát âm với thanh quản mở, do đó không có
nhỏ|Đường dẫn âm của con người Trong ngữ âm học, **phương thức cấu âm** () là cách thức các cơ quan phát âm (như lưỡi, môi và ngạc cứng) tương tác với nhau để tạo
Ngữ Âm Học Và Cách Diễn Đạt Tiếng Anh Quốc Tế Kèm CD - Cấp Độ Nâng Cao
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
thumb|upright=1.5|Bảng IPA chính thức năm 2020, đã qua sửa đổi. **Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế** hay **Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế** (viết tắt **IPA** từ ) là hệ thống các ký
**Sóng hạ âm** là sóng âm có tần số thấp hơn 20 Hz, ngưỡng nghe thấy bình thường của người. Khả năng nghe trở nên kém đi khi tần số giảm, vì vậy nên để con
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Âm vị học tiếng Việt** là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng
nhỏ|Quang phổ của một ngọn [[lửa, cho thấy ba vạch chính, đặc trưng cho thành phần hóa học của các chất trong ngọn lửa.]] **Quang phổ học** hay **Phổ học** là ngành nghiên cứu về
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
**Âm vị** là phân đoạn nhỏ nhất của âm thanh dùng để cấu tạo nên sự phân biệt giữa các cách phát âm. Do đó, âm vị là một nhóm các âm thanh với sự
thumb|phải|Biểu đồ thanh quản. **Âm vị học** là ngành nghiên cứu hệ thống âm thanh được sử dụng nhằm truyền tải ý nghĩa trong bất cứ một ngôn ngữ nói nào của con người. Một
**Hải dương học âm thanh** là việc sử dụng âm thanh dưới nước để nghiên cứu biển, ranh giới và nội dung của nó. nhỏ|Một vây kéo thủy âm 38 kHz được sử dụng để
**Học sinh** hay **học trò** là những thiếu niên hoặc thiếu nhi trong độ tuổi đi học (Bắt đầu từ 6 đến 18 tuổi) đang được học tại các trường tiểu học, trung học cơ
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
phải|Trong ký âm, vị trí của các nốt khác nhau cho thấy cao độ khác nhau. & **Cao độ âm bổng của độ trầm,** là một đặc tính của tri giác cho phép người ta
thế=Ry Cooder plays slide guitar|phải|nhỏ|[[Ry Cooder chơi slide guitar nhờ sử dụng open tuning giúp ông chơi các hợp âm trưởng bằng cách chặn dây đàn ở bất kì đâu dọc theo chiều dài của
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
**Âm thanh** là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của các phân tử, nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như các
**Âm năng** là một trong bốn dạng năng lượng cơ bản của Cơ học. Âm năng có thể hiểu là năng lượng của âm thanh tác dụng lên một vật, thường thì âm năng được
**Âm vực** hay **âm trình** là độ rộng của cao độ mà một người có thể phát âm được. Mặc dù nghiên cứu về âm vực có rất ít ứng dụng thực tiễn trong những
nhỏ|310x310px|_Hầm cách âm_ ở [[Melbourne, Australia, được thiết kế để giảm tiếng ồn trên đường mà không làm mất đi tính thẩm mỹ của khu vực.]] **Tường cách âm** (hay còn gọi là **Tấm chắn
**Âm tiết**, còn gọi là **chữ**, **tiếng**, là một đơn vị cấu tạo nên một sự phối hợp trong tiếng nói. Ví dụ, từ _Latinh_ được kết hợp từ hai âm tiết: _la_ và _tinh_.
phải|Dải tần số ứng với siêu âm, và một số dải ứng dụng **Siêu âm** là âm thanh có tần số vượt ngưỡng phạm vi tần số tối đa mà tai người nghe thấy được.
thumb|Lược đồ hoạt động đo sâu hồi âm **Đo hồi âm** hay **đo sâu hồi âm** (Echo sounding) là một loại _sonar_ công suất nhỏ, dùng cho xác định độ sâu vùng nước. Máy đo
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
thumb|Phát âm tiếng Anh Mỹ của cụm từ _no highway cowboys_, với năm nguyên âm đôi: Một **nguyên âm đôi** là sự kết hợp của hai nguyên âm kế nhau trong cùng một âm tiết.
**Lực bức xạ âm** là hiện tượng liên kết với lan truyền sóng âm trong môi trường giảm âm. Giảm âm bao gồm cả tán xạ và hấp thu. Giảm âm là hiện tượng phụ
**Siêu âm y khoa** là một phương tiện thường được dùng để chẩn đoán các bệnh nội khoa và sản khoa. Đó là một kỹ thuật dùng **sóng siêu âm** có tần số cao tạo
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
Loa máy tính cao cấp âm thanh sống động 2 trong 1 bằng dây cắm và có bluetooth OLAPLE DS32 plus Loại hình hệ thống âm học Tổng công suất 6.0 WChất liệu Nhựa Tính
**Olympic Ngôn ngữ học Quốc tế** (tiếng Nga: **Международна олимпиада по лингвистика**, tiếng Anh: **International Linguistics Olympiad**, viết tắt: **IOL** (tên chính thức, chú ý không phải là _ILO_)) là một trong những kỳ thi
Biểu đồ áp suất âm: 1. yên tĩnh, 2. âm thanh nghe thấy, 3. áp suất khí quyển, 4. áp suất âm tức thời **Áp suất âm** hay **áp suất âm thanh** là chênh lệch