Siegmund Wilhelm List (14 tháng 5 năm 1880 – 17 tháng 8 năm 1971) là một trong số các thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông từng tham gia chiến đấu tại Ba Lan, Pháp, vùng Balkan và chiến trường Xô-Đức. Sau chiến tranh, ông bị quân Đồng Minh bắt và bị kết án là tội phạm chiến tranh. Năm 1952 ông được thả ra và mất vào năm 1971.
Cuộc đời
Trước và trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
List sinh tại Oberkirchberg gần Ulm, Württemberg, Đức năm 1880 và đến năm 18 tuổi (1898), ông gia nhập quân đội bang Baravia. Năm 1900, ông được phong hàm trung úy và đến năm 1913 là đại úy. Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, ông đóng vai trò là sĩ quan tham mưu của quân đoàn II Baravia và vào tháng 1 1918 khi chiến tranh gần kết thúc ông được phong hàm thiếu tá.
Giai đoạn giữa hai cuộc chiến
Sau chiến tranh, List tiếp tục phục vụ cho lực lượng Reichswehr (lực lượng vũ trang của Đức từ 1919 đến 1935). Trong thời gian này List được thăng hàm nhanh chóng. Ông được phong hàm đại tá năm 1927, thiếu tướng năm 1930 và trung tướng năm 1932. Năm 1930, ông còn là hiệu trưởng trường huấn luyện bộ binh ở Dresden. Năm 1938 sau khi Đức Quốc xã sáp nhập lãnh thổ Áo vào Đức, List lúc đó là chỉ huy quân đoàn 4 được giao nhiệm vụ sáp nhập lực lượng quân sự Bundesheer của Áo vào lực lượng vũ trang Đức Quốc xã Wehrmacht.
Chiến tranh thế giới thứ hai
Trong cuộc xâm lược Ba Lan do Đức Quốc xã tiến hành vào tháng 9 năm 1939, List được giao nhiệm vụ chỉ huy tập đoàn quân 14 đóng tại biên giới phía nam Ba Lan, vượt Kraków, tấn công quân Ba Lan tại dãy Karpat. Nhiệm vụ chính của List vẫn là tiến vào Warszawa. Ngày 17 tháng 9 năm 1939, List đã hoàn thành nhiệm vụ khi phối hợp được với hướng tiến của quân đoàn xe tăng XIX của tướng Heinz Guderian tại Brest-Litovsk. Ngày 30 tháng 9, ông được trao tặng huân chương Thập tự Sắt vì thành tích chiến đấu xuất sắc.
Đầu năm 1940, List lại tiếp tục thành công ở trận chiến nước Pháp khi dẫn tập đoàn quân 12 chọc thủng thành công phòng tuyến Maginot. Ngày 19 tháng 7 năm 1940, List được phong hàm thống chế sau những thắng lợi trên. Khi Chiến dịch Barbarossa xâm lược Liên Xô chuẩn bị được thực hiện, Đức tranh thủ lôi kéo thêm các nước gia nhập phe Trục. Thống chế List đã được giao nhiệm vụ đàm phán với ban tham mưu quân đội Bulgaria và một điều khoản mật đã được ký kết qua đó quân đội Đức được tự do hành quân qua lãnh thổ Bulgaria. Ngày 28 tháng 2 năm 1941, quân Đức tràn vào Bulgaria, thiết lập các vị trí quân sự và ngày hôm sau Bulgaria chính thức gia nhập phe Trục.
Tháng 4 năm 1941, List tham gia vào các cuộc xâm lược Nam Tư và Hy Lạp của quân đội Đức với binh đoàn 12 do ông chỉ huy bao gồm 4 sư đoàn thiết giáp và 11 sư đoàn cơ giới. Ngày 13 tháng 4 năm 1941, Beograd, thủ đô của Nam Tư, đã bị quân Đức chiếm và đến ngày 27 tháng 4 là Athena, thủ đô của Hy Lạp. Các cuộc giao tranh tại khu vực Balkan chỉ kết thúc khi quân đội Anh rút lui hoàn toàn vào ngày 28 tháng 4 năm 1941 và kết quả là toàn bộ khu vực Balkan rơi vào tay Đức Quốc xã. Hitler đã ra lệnh List ký vào văn kiện đầu hàng của Hi Lạp khi chưa có sự tham gia của đại diện Ý. Do sự phản đối của nhà độc tài Ý Benito Mussolini, Hitler sau đó đã cử Alfred Jodl đến ký văn bản đầu hàng chính thức khi có sự tham gia của đại diện Ý.
Sau chiến dịch Balkan, List được giao nhiệm vụ hoạt động tại Serbia và Hy Lạp. Đầu năm 1942, List nhận lệnh từ Hitler đi thị sát Na Uy để đề phòng một cuộc đổ bộ của quân Anh vào vùng bờ biển phía tây nước này.
Đầu tháng 6 năm 1942, List được điều đến mặt trận Xô-Đức chỉ huy "cụm tập đoàn quân A", một cụm tập đoàn quân thành lập từ tập đoàn quân phía nam tham gia Chiến dịch Kavkaz bao gồm tập đoàn quân xe tăng số 1, số 4 và hai tập đoàn quân dã chiến của Đức số 11 và 17, tập đoàn quân số 8 của Ý. Nhiệm vụ của ông là dùng Rostov làm bàn đạp, vượt qua dãy Kavkaz để tiến chiếm Baku, cắt nguồn năng lượng phục vụ chiến tranh của Liên Xô. Quân Đức sau những thắng lợi ban đầu tại vùng đồng bằng, khi bắt đầu tiếp cận dãy núi lớn Caucasus đã mất đà tiến công, dần dần bế tắc trên hướng chính và bị chặn lại tại tuyến sông Terech và các đèo ngang của dãy Kavkaz. Nguyên nhân chính là do thiếu sự tiếp tế xăng dầu cần thiết cũng như hiệu quả của các đơn vị thiết giáp Đức giảm xuống đáng kể trước các dãy núi. Về thực chất chiếm Kavkaz là nhiệm vụ còn quá cao đối với Bộ tổng tư lệnh tối cao của Hitler.
nhỏ|phải|Wilhelm List (trái) và [[Walter Kuntze (phải) trong thời gian ở tù]]
Vào cuối tháng 8, cuộc tiến công của cụm tập đoàn quân A xem như đã kết thúc. Lực lượng viện trợ của người Nga đã đến và càng củng cố thêm sức mạnh. Ngoài ra, lực lượng không quân Đức yểm trợ của cụm tập đoàn quân này đã theo lệnh tiến về phía Bắc giúp đỡ tập đoàn quân số 6 của thống chế Friedrich Paulus đang ở Stalingrad. Hitler vô cùng tức giận trước thất bại này và khi List đề nghị di chuyển một số mũi xung kích đã trở nên sa lầy sang nơi khác đồng thời chuyển quân dự bị từ mặt trận để tăng cường tấn công các vị trí của quân Nga, Hitler đã cách chức List vào ngày 9 tháng 9. List trở về nhà trong thời gian còn lại của cuộc chiến và không còn được trao bất cứ nhiệm vụ nào nữa.
Cuối đời
Sau chiến tranh, List bị quân Đồng Minh bắt giữ. Năm 1947, ông và 11 sĩ quan cấp dưới bị đưa ra tòa án binh của Mỹ xét xử vì bị cáo buộc phạm tội ác chiến tranh ở vùng Balkan, Hy Lạp, Albania, Nam Tư và Na Uy. Ông bị kết án tù chung thân và bắt đầu thi hành án từ tháng 2 năm 1948. Tháng 12 năm 1952, ông được trả tự do vì lý do sức khỏe. Ông mất vào ngày 17 tháng 8 năm 1971, thọ 91 tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Siegmund Wilhelm List** (14 tháng 5 năm 1880 – 17 tháng 8 năm 1971) là một trong số các thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông
**Wilhelm Bodewin Gustav Keitel** (22 tháng 9 1882 – 16 tháng 10 1946) là thống chế, chỉ huy trưởng Bộ tư lệnh tối cao (OKW) của quân đội Đức Quốc xã và bộ trưởng bộ
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Hermann Christian Wilhelm von Strantz ** (13 tháng 2 năm 1853 tại Nakel an der Netze – 3 tháng 11 năm 1936 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, từng tham chiến trong
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
nhỏ|Quân kỳ và là cờ hiệu của Kriegsmarine **Wehrmacht** (tiếng Đức: _Lực lượng Quốc Phòng_) là tên thống nhất của các lực lượng vũ trang quân đội Đức Quốc xã từ năm 1935 đến năm
**Thống chế** (, ) là cấp bậc quân sự cao cấp trong Quân đội Đức Quốc xã. Cấp bậc này từ được xem là cấp bậc quân sự cao nhất của Đức Quốc xã. Từ
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Ernst Bernhard Wilhelm Busch** (6 tháng 7 năm 1885 - 17 tháng 7 năm 1945) là một Thống chế Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Tiểu sử ### Tuổi thơ và trước
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
**Chiến dịch phòng thủ Mozdok–Malgobek** là hoạt động quân sự lớn của Cụm tác chiến Bắc Kavkaz của quân đội Liên Xô chống lại cuộc tấn công của Cụm tập đoàn quân A (Đức) qua
**Chiến dịch _Hoa nhung tuyết**_ () - được đặt theo tên của một loài hoa nổi tiếng mọc trên các khu vực núi cao ở châu Âu - là một chiến dịch do quân đội
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Chiến dịch phòng thủ Tuapse** là một trong các hoạt động quân sự quân trong của quân đội Đức Quốc xã và quân đội Liên Xô trong Chiến dịch Kavkaz, một phần diễn biến của
Theo lịch Gregory, năm **1896** (số La Mã: **MDCCCXCVI**) là năm bắt đầu từ ngày thứ Tư. ## Sự kiện *4 tháng 1: Utah trở thành bang thứ 45 của Hoa Kỳ. *5 tháng 3:
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
phải|nhỏ|316x316px|RSC London Headquarters **Hội Hóa học Hoàng gia** (**The Royal Society of Chemistry**, _viết tắt_ là **RSC**) là một hội nghề nghiệp và học tập trong lĩnh vực hóa học tại Vương quốc Liên hiệp
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**** ( , ; viết cách điệu là **Jägermeiſter**) là một loại rượu tiêu vị của Đức được sản xuất từ 56 thảo mộc và gia vị. Công thức sản xuất vẫn chưa từng được
**_Nanochilus palembanicus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài có tại tỉnh Palembang (nay là tỉnh Nam Sumatra), trên đảo Sumatra. ## Danh pháp Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel
**Marian Witold Glinka** (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1943 tại Warsaw – mất ngày 23 tháng 6 năm 2008 tại Warsaw) là một diễn viên và vận động viên thể hình người Ba Lan.
thumb|Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, [[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]] **Nghiên cứu** là "_hoạt động sáng tạo được thực
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Oskar Schindler** (28 tháng 4 năm 1908 – 9 tháng 10 năm 1974) là kỹ nghệ gia người Đức sinh tại Moravia. Ông được cho là đã cứu mạng gần 1.200 người Do Thái trong
**Franz Josef Strauss** (, ; 6 tháng 9 năm 1915 – 3 tháng 10 năm 1988) là một chính khách Đức. Ông là chủ tịch đảng CSU từ năm 1961 cho tới khi chết, bộ
**_Vismianthus_** là một chi thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Chi này được Gottfried Wilhelm Johannes Mildbraed công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1935. ## Mô tả Cây bụi hoặc cây
**_Neo-uvaria acuminatissima_** là một loài thực vật thuộc họ Annonaceae. Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel mô tả lần đầu tiên năm 1865 dưới danh pháp _Uvaria acuminatissima_. Năm 1939, Herbert Kenneth Airy Shaw