✨Vương quốc Frisia

Vương quốc Frisia

Vương quốc Frisia (Frisia: Fryske Keninkryk), còn gọi là Magna Frisia, là tên gọi hiện nay dành cho đế quốc Frisia vào thời kỳ đỉnh cao của nó (650-734). Đế quốc này nằm dưới sự cai trị của các vị vua và nổi lên vào giữa thế kỷ 7 và có lẽ đã kết thúc với trận Boarn năm 734 khi người Frisia bị Đế quốc Frank đánh bại. Vị trí chủ yếu của nước này nằm ở khu vực ngày nay là Hà Lan và - theo một số tác giả thế kỷ 19 - kéo dài từ Zwin ở gần Bruges tại Bỉ tới tận Weser ở Đức. Trung tâm quyền lực là thành phố Utrecht. Trong các tác phẩm thời Trung Cổ, khu vực được đặt theo tên thuật ngữ Latinh là Frisia. Các nhà sử học đã có một cuộc tranh luận về phạm vi của vương quốc này; chẳng có tài liệu nào chứng minh cho sự tồn tại của một chính quyền trung ương thường trực. Có thể Frisia bao gồm nhiều vương quốc nhỏ rồi biến đổi trong thời chiến trở thành một đơn vị kháng cự các thế lực xâm phạm bờ cõi, và sau đó đứng đầu là một nhà lãnh đạo được bầu chọn gọi là primus inter pares. Có thể là Redbad đã thiết lập một đơn vị hành chính. Hầu hết người Frisia vào lúc đó không có hệ thống phong kiến như các nước lân cận.

Từ năm 1498 đến năm 1795, Frisia được gọi là Lãnh địa Frisia, lần lượt nằm dưới quyền cai trị của Nhà Habsburg Áo và Tây Ban Nha thông qua chế độ bổ nhiệm Stadtholder, sau đó người Frisia tham gia Liên minh Utrecht và cùng các tỉnh khác ở Vùng đất thấp dành độc lập, thiết lập nên Cộng hòa Hà Lan.

Thời kỳ Di cư

thumb|left|Đồng tiền xu [[sceat của Frisia khoảng năm 710–735]] Người Frisii cổ đại từng sống ở vùng thấp giữa Zuiderzee và sông Ems. Trong thời kỳ tiền Di cư của các dân tộc German (tức là trước năm 300) thì người Frisii và Chauci, Saxons và Angles có dây mơ rễ má với nhau đều cư trú ở bờ biển lục địa châu Âu từ Zuyder Zee đến miền nam Jutland. Tất cả các dân tộc này cùng chia sẻ một nền văn hóa vật chất phổ biến, và do đó không thể định nghĩa được về mặt khảo cổ học. Những gì biết được chút ít về người Frisii và vua của họ do người La Mã cung cấp các tài liệu về hai vị vua Frisii viếng thăm Roma vào thế kỷ 1: Malorix và Verritus. Đến năm 400, người Frisii đã bỏ hoang vùng đất này và biến mất khỏi nguồn tư liệu khảo cổ từ đó.

Trong suốt thời kỳ Di cư người Frisia "mới" (có thể là khối hỗn hợp các tộc người Angles, Saxons, Jutes và Frisii) đã tái định cư ở phía bắc và phía tây các quốc gia vùng thấp. Các tài liệu về người Frisia sớm nhất đã ghi chép tên gọi của bốn tầng lớp xã hội, etheling (quý tộc trong văn kiện tiếng Latinh) và friling, cả hai hợp lại tạo thành "người Frisia tự do" được phép khiếu kiện tại tòa án, và laten hoặc liten tức là giới nô lệ mà về sau chuyển biến thành tầng lớp nông nô vào đầu thời Trung Cổ, vì chế độ nô lệ chưa chính thức bãi bỏ hẳn mà lần hồi biến mất dần. Laten là lớp tá điền nhưng lại không được sở hữu ruộng đất và có thể phải gắn chặt với nó theo hạng nông nô, nhưng về sau này có thể chuộc lại tự do của mình. Dù không phải tất cả kết quả của cuộc chiến này đều trở nên sáng tỏ phần nào, Dorestad vẫn thuộc về người Frank một lần nữa, giống như số phận các lâu đài miền Utrecht và Vechten. Kể từ đây ảnh hưởng của người Frank đã vươn ra khắp mọi nơi từ miền nam Oude Rijn đến tận vùng bờ biển hoang vu, nhưng điều này lại chưa hẳn rõ ràng vì những ảnh hưởng của người Frisia trên khu vực sông miền trung đã không mất đi. Dù gì đi nữa thì một sứ mệnh truyền giáo của Giáo hội Công giáo đã đặt chân đến đất nước dị giáo Frisia với một tu viện và giám mục hiện diện tại Utrecht kể từ năm 695, được thành lập dành cho Willibrord, và một cuộc hôn nhân được sắp đặt giữa Grimoald Trẻ, con trưởng của Pepin với Thiadsvind, con gái của Redbad vào năm 711.

Sau khi Pepin mất được ít lâu thì Redbad đã lợi dụng cuộc chiến tranh giành quyền kế vị ở Francia và giành lại miền nam Frisia vào năm 714. Rồi ký hòa ước với viên cung tướng Neustrasia mới lên là Ragenfrid, vì vậy mà vào năm 716 quân đội của ông mới có thể tiến vào vùng đất của người Frank xa đến tận Cologne, nơi họ đã giành chiến thắng trong trận Cologne. Quân đội trở về miền bắc với một đống chiến lợi phẩm lớn. Redbad đã dự trù kế hoạch xâm lược xứ Francia lần thứ hai và kịp thời huy động một đội quân lớn, nhưng giữa lúc mọi sự đang diễn biến tốt đẹp thì đột nhiên nhà vua ngã bệnh và qua đời vào mùa thu năm 719.

Do không rõ ai mới là người thừa kế Redbad. Người ta mới tin rằng cái chết đột ngột của Redbad đã gây nên những xáo trộn trong vấn đề kế vị nên kẻ thù không đội trời chung của họ là Charles Martel người Frank có thể dễ dàng đem quân xâm nhập Frisia và chinh phục xứ này. Sự kháng cự của người dân nơi đây đã trở nên quá yếu đến nỗi Charles Martel không chỉ sáp nhập Frisia Citerior ("gần" Frisia phía nam sông Rhine), mà ông còn vượt qua sông Rhine và sáp nhập luôn vùng "đất tổ" Frisia bên bờ sông Vlie.

Poppo

Năm 733 đích thân Charles Martel đã điều động binh mã thảo phạt người Frisia. Quân đội Frisia bị đẩy lùi trở lại Eastergoa. Sang năm sau thì xảy ra trận Boarn giữa hai đạo quân. Charles cho đóng một hạm đội tàu chiến chở quân vượt qua sông Almere rồi từ đấy đi thuyền đến tận De Boarn. Người Frisia không chống lại nổi đoàn quân thiện chiến của Charles Martel và bị đánh bại trong trận chiến tiếp theo, bản thân vua Poppo của họ cũng tử trận nơi sa trường. Những kẻ chiến thắng mau chóng quay về với nhiều chiến lợi phẩm và việc phá hủy quyền lực của các vị vua Frisia coi như đã hoàn tất.

Ngoại bang chinh phục

Kể từ sau trận Boarn năm 734, người Frank đã sáp nhập xứ Frisia nằm giữa Vlie và Lauwers. Họ đã chinh phục khu vực phía đông của Lauwers vào năm 785, khi Charlemagne đánh bại Widukind. Carolingiens đã đặt toàn cõi xứ Frisia dưới sự cai trị của grewan, một danh hiệu có liên quan lỏng lẻo đến bá tước về ý nghĩa lúc đầu là "thống đốc" hơn là "lãnh chúa phong kiến". Lex Frisionum, "Bộ luật của người Frisia" được biên soạn bằng tiếng Latinh dưới thời Charlemagne trị vì.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Frisia** (Frisia: _Fryske Keninkryk_), còn gọi là **Magna Frisia**, là tên gọi hiện nay dành cho đế quốc Frisia vào thời kỳ đỉnh cao của nó (650-734). Đế quốc này nằm dưới sự
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Vương quốc Holland** (tiếng Hà Lan: _Koningrijk Holland_ (đương đại), _Koninkrijk Holland_ (hiện đại); tiếng Pháp: _Royaume de Hollande_) được Hoàng đế Napoleon thiết lập như một vương quốc bù nhìn và đưa người em
**Vương quốc Lindesege** (, ) là một tiểu quốc tồn tại khoảng mấy chục năm thế kỷ VII. ## Từ nguyên _Lindesege_ phát xuất từ tên gọi Latin _Lindum Colonia_ để chỉ dải sình lầy
**Lãnh địa Frisia** (Tiếng Tây Frisia: _Hearlikheid Fryslân_; tiếng Hà Lan: _Heerlijkheid Friesland_) là một lãnh địa phong kiến ​​ở Hà Lan. Nó được thành lập vào năm 1498 bởi Hoàng đế Maximilian I của
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Công quốc Oldenburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Oldenburg_) là một nhà nước lịch sử toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức ngày nay. Tên của nó được đặt theo thị trấn Oldenburg, đồng thời cũng là
**Đại Công quốc Oldenburg** (, còn được gọi là **Holstein-Oldenburg**) là một đại công quốc trong Liên minh Đức, Liên bang Bắc Đức và Đế quốc Đức bao gồm ba lãnh thổ tách biệt rộng
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Giáo phận vương quyền Münster** (tiếng Đức: _Fürstbistum Münster_, _Bistum Münster_ hoặc _Hochstift Münster_) là một Thân vương quốc giáo hội lớn trong Đế chế La Mã Thần thánh, nằm ở phía Bắc của bang
**Công quốc Schleswig** (tiếng Đan Mạch: _Hertugdømmet Slesvig_; tiếng Đức: _Herzogtum Schleswig_; tiếng Hạ Đức: _Hartogdom Sleswig_; tiếng Bắc Friesland: _Härtochduum Slaswik_; tiếng Anh: _Duchy of Schleswig_) là một Công quốc ở Nam Jutland (_Sønderjylland_)
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**Tiếng Anh-Anh** (_British English_, _UK English_) hoặc **Tiếng Anh tiêu chuẩn** (_Standard English_) là phương ngữ tiêu chuẩn của tiếng Anh được sử dụng ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và ở
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Các tỉnh Thống nhất Hà Lan**, hoặc **Các tỉnh thống nhất**, **Các tỉnh liên hiệp** (tiếng Hà Lan: _Republiek der Zeven Verenigde Nederlanden_) hay **Cộng hoà Hà Lan Thống nhất**, **Cộng hoà Bảy Tỉnh Thống
Trong ngữ cảnh về cách phân chia địa chính trị của Pháp và nhiều thuộc địa của Pháp, một **tỉnh** (, ) là một đơn vị hành chính tương đương với một quận (_district_) của
**Helgoland** (phương ngữ Heligoland: _deät Lun_ nghĩa là "vùng đất") là một quần đảo của Đức ở Biển Bắc, thuộc huyện Pinneberg, (Schleswig-Holstein) cách đất liền 40 km. Theo cơ quan hành chính xã, dân số
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Lãnh địa Overijssel** hay **Overissel** (tiếng La Tinh: Transisalania, tiếng Hà Lan: Heerlijkheid Overijssel, tiếng Anh: Lordship of Overijssel) là một lãnh địa được lập ra bởi Nhà Habsburg vào năm 1528, từ một phần
**John William Friso** (tiếng Hà Lan: _Johan Willem Friso_; 14 tháng 8 năm 1687 – 14 tháng 7 năm 1711) trở thành Thân vương xứ Orange (trên danh nghĩa) vào năm 1702. Ông là _Stadtholder_
Đây là danh sách các hãng hàng không đang hoạt động (theo các châu lục và các nước). ## Châu Á ### Singapore **Hãng hàng không quốc gia** *Singapore Airlines **Các hãng khác** *Jetstar Asia
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
"**My Life Would Suck Without You**" là bài hát được trình diễn bởi ca sĩ-nhạc sĩ pop rock người Mỹ Kelly Clarkson. Đây cũng là đĩa đơn đầu tiên trong album phòng thu thứ tư
thumb|alt=Refer to caption|Tên của Ubba xuất hiện trong khổ 48v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc (_Lives of Saints Edmund and Fremund_): "__" **Ubba** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Ubbi_)
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Lãnh địa Groningen** (tiếng Hà Lan: _Heerlijkheid Groningen_) là một vùng đất lịch sử do một lãnh chúa cai trị nằm dưới quyền của Quân chủ Habsburg, chính thức thành lập vào năm 1536, sau
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.
**Cuộc vây hãm và chiếm đóng Paris** là đỉnh điểm trong cuộc xâm lăng của người Viking vào vương quốc Tây Franks. Các lực lượng Viking được chỉ huy bởi một tộc trưởng người Nordic
**Lịch sử của Hà Lan** là một lịch sử của những người đi biển phát triển mạnh trên một đồng bằng châu thổ thấp trên Biển Bắc ở Tây Bắc Châu Âu. Các ghi chép
nhỏ|Một người đang nói tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho [[Wikitongues.]] nhỏ|Một người đang nói [[Afrikaans|tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken** (; ; ) là một nhóm ngôn ngữ
thumb|Thánh giá Bắc Âu/Scandinavia thumb|Cờ các nước Bắc Âu, từ trái sang phải: những lá cờ của quốc gia [[Phần Lan, Iceland, Na Uy, Thụy Điển và Đan Mạch.]] thumb|Một số quốc kỳ các quốc
nhỏ|phải|Máy bay SAAB 2000 của Ostfriesische Lufttransport sắp đáp xuống Sân bay thành phố London **Ostfriesische Lufttransport**, viết tắt là **OLT** (mã IATA = **OL**, mã ICAO = **OLT**) là hãng hàng không của Đức,
**Hiệp ước Prüm** (tiếng Pháp: _Traité de Prüm_), được ký kết vào ngày 19 tháng 9 năm 855, là hiệp ước thứ hai trong số các hiệp ước phân chia Đế quốc Carolingian. Khi Hoàng
**1272** (MCCLXXII) là năm theo lịch Gregory. ## Sự kiện * Sultan Baybars I của Ai Cập xâm lược Vương quốc Makuria ở phía nam. * Charles I của Anjou, Vua của Naples, xâm chiếm
thumb|Nấm mộ của Björn Ironside () trên đảo [[Munsö, Ekerö, hồ Mälaren, Thuỵ Điển. Nằm trên nấm mộ là khối đá có mảnh chạm khắc chữ rune Uppland số 13.]] thumb|Viên đá có chữ rune,
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
**Sải** (tiếng Anh: **_fathom_**, viết tắt **ftm**) là đơn vị đo thường được dùng để đo độ sâu của nước, được sử dụng trong hệ thống đơn vị đế quốc và hệ thống đơn vị
**Danevirke** (chính tả tiếng Đan Mạch hiện đại: **Dannevirke**; trong Bắc Âu cổ; _Danavirki_, trong tiếng Đức; _Danewerk_, theo nghĩa đen có nghĩa là _công sự đào đắp đất của Danes_) là một hệ thống
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Ernst Karl Ferdinand von Prittwitz und Gaffron** (20 tháng 1 năm 1833 tại Poznań – 24 tháng 2 năm 1904 tại Karlsruhe) là một Trung tướng quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong ba
**Tiếng Anh cổ** () hay **tiếng Anglo-Saxon** là dạng cổ nhất của tiếng Anh, từng được nói tại Anh, nam và đông Scotland vào thời sơ kỳ Trung Cổ. Nó được mang đến đảo Anh
**Tượng Roland Bremen** là một bức tượng Roland được xây dựng vào năm 1404 tại Quảng trường chợ của Bremen, Đức. Từ năm 1973, tượng Roland Bremen là một di tích được bảo vệ và