Vua Nepal, theo truyền thống được gọi là Mahārājādhirāja (), là nguyên thủ quốc gia và là vua của Nepal từ năm 1768 đến 2008. Ông từng là người đứng đầu nền quân chủ cũ của Nepal—Triều đại Shah. Chế độ quân chủ được thành lập năm 1768 và bị Quốc hội Lập hiến Nepal bãi bỏ vào ngày 28 tháng 5 năm 2008. Các tiểu vương địa phương ở Mustang, Bajhang, Salyan và Jajarkot cũng được bãi bỏ vào tháng 10 cùng năm.
Lịch sử
Vương quốc Nepal do Prithvi Narayan Shah thành lập vào ngày 25 tháng 9 năm 1768, xuất thân là một vị vua Gorkha đã thành công trong cuộc chiến thống nhất các vương quốc Kathmandu, Patan và Bhaktapur thành một quốc gia duy nhất dưới trướng vương triều Shah của mình. Vương quốc này đã hứng chịu một thất bại lớn trong cuộc chiến tranh Anh-Nepal (1814–1816) chống lại Công ty Đông Ấn Anh. Hòa ước Sugauli được ký kết năm 1816, nhường phần lớn lãnh thổ Nepal gồm Terai và Sikkim, (gần một phần ba nước này), cho người Anh nhằm đổi lấy quyền tự trị của Nepal. Từ năm 1846 đến 1951, quốc gia này trên thực tế nằm dưới sự cai trị của vị Thủ tướng cha truyền con nối từ dòng họ Rana, giảm bớt quyền hành của quốc vương Shah đến mức trở thành một vị vua bù nhìn. Vương quốc Nepal là một nền quân chủ chuyên chế xuyên suốt lịch sử nước này. Tháng 11 năm 1990, sau phong trào Jana Andolan, bản Hiến pháp được thông qua và biến nước này thành nền quân chủ lập hiến. Ngày 13 tháng 2 năm 1996, cuộc nội chiến Nepal do Đảng Cộng sản Nepal (Mao-ít) phát động, với mục đích lật đổ quốc vương và thành lập một nước "Cộng hòa nhân dân". Vào ngày 1 tháng 6 năm 2001, Thái tử Dipendra trong một lần chè chén say sưa đã vác súng bắn chết phụ hoàng là Vua Birendra và Vương hậu Aishwarya, cùng một số thành viên khác trong hoàng tộc. Sau đó, ông tự bắn chính mình. Ngay sau khi xảy ra vụ thảm sát, Dipendra được tôn làm vua trong tình trạng hôn mê, nhưng ông đã qua đời vào ngày 4 tháng 6 năm 2001, sau ba ngày trị vì ngắn ngủi. Chú ông là Hoàng thân Gyanendra, được bổ nhiệm làm nhiếp chính vương trong ba ngày, rồi sau tự mình lên ngôi vua sau khi Dipendra mất. Ngày 1 tháng 2 năm 2005, khi tình hình an ninh xấu đi trong cuộc nội chiến, Vua Gyanendra đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp, đình chỉ Hiến pháp và nắm quyền kiểm soát trực tiếp trên toàn quốc. Vào ngày 24 tháng 4 năm 2006, sau phong trào Loktantra Andolan, nhà vua đồng ý từ bỏ quyền lực tuyệt đối và phục hồi lại Viện Dân biểu đã bị giải tán. Ngày 21 tháng 11 năm 2006, cuộc nội chiến kết thúc với việc ký kết Hiệp ước Hòa bình Toàn diện. Vào ngày 15 tháng 1 năm 2007, nhà vua đã bị đình chỉ việc thực thi chức trách của mình bởi cơ quan lập pháp lâm thời vừa mới được thành lập. Cuối cùng, ngày 28 tháng 5 năm 2008, vương quốc đã chính thức bị Quốc hội Lập hiến phế bỏ và nước Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal được tuyên bố thành lập. Các tiểu vương địa phương ở Mustang, Bajhang, Salyan và Jajarkot cũng được bãi bỏ vào tháng 10 năm 2008.
Vua Nepal (1768–2008)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vua Nepal**, theo truyền thống được gọi là **Mahārājādhirāja** (), là nguyên thủ quốc gia và là vua của Nepal từ năm 1768 đến 2008. Ông từng là người đứng đầu nền quân chủ cũ
**Birendra Bir Bikram Shah Dev** (tiếng Nepal: श्री ५ महाराजाधिराज वीरेन्द्र वीर विक्र म शाह देव), (28 tháng 12 năm 1945 – 1 tháng 6 năm 2001) là vị vua thứ 10 của Nepal, tại
Vua **Gyanendra Bir Bikram Shah Dev** của Nepal (tiếng Nepal: ज्ञानेन्द्र वीर बिक्रम शाहदेव; Jñānendra Vīra Vikrama Śāhadeva) sinh ngày 7 tháng 7 năm 1947, là Vua Nepal kể từ ngày 4 tháng 7 năm
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa
**Quốc kỳ Nepal** () là lá cờ không phải hình chữ nhật duy nhất trên thế giới đóng vai trò vừa là cờ chính phủ vừa là cờ dân sự của một quốc gia có
**Vương quốc Nepal** (), cũng gọi là **Vương quốc Gorkha** () hay **Asal Hindustan** (_Miền đất thực sự của Hindus_), là là một vương quốc Hindu trên tiểu lục địa Ấn Độ, được hình thành
**Đại dịch COVID-19** bắt đầu từ Hồ Bắc, Trung Quốc, vào cuối năm 2019, Nepal đã xác nhận trường hợp đầu tiên và duy nhất vào ngày 24 tháng 1 năm 2020. Bệnh nhân chỉ
**Vụ thảm sát hoàng gia Nepal** xảy ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2001, tại một ngôi nhà nằm trong khuôn viên của Cung điện hoàng gia Narayanhity. Vụ án mạng được tường thuật
**Hôn nhân cùng giới** được tạm thời công nhận ở toàn lãnh thổ Nepal từ ngày 27 tháng 4 năm 2024. Trong năm 2011 và 2012, khi đất nước đang trải qua quá trình chuyển
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Bhrikuti Devi** (chữ Phạn: भृकुटी), được người Tạng biết tới như là **Belmoza Tritsün** (chữ Tạng: , _Phu nhân Nepal_) , hay ngắn gọn là **Tritsün** (_Phu nhân_), là công chúa vương quốc Licchavi, người
**_Aama_** (tên gốc , tạm dịch: _Mẹ_) là bộ phim điện ảnh Nepal ra mắt năm 1964. Đây là tác phẩm đầu tay của đạo diễn Hira Singh Khatri. Bộ phim do Durga Shrestha và
**Shailaja Acharya** () (1944 – 12 tháng 6 năm 2009) là một nhà cách mạng, chính trị gia và nhà ngoại giao người Nepal. Bà là người phụ nữ Nepal đầu tiên trở thành Bộ
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
**Holi** (phát âm: ; chữ phạn: होली _Holī_) là một lễ hội mùa xuân của người theo đạo Hindu
**Kukri** () hoặc **khukuri** (, ) là một loại mã tấu có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, là loại vũ khí truyền thống thường đi cùng với những người Gurkha và Kirati
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
Quang cảnh không gian núi Everest nhìn từ phương nam **Đỉnh Everest** (tên khác: **đỉnh Chomolungma**) nằm trong khối núi Mahalangur Himal thuộc dãy Himalaya, là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Quảng trường hoàng cung Bhaktapur** (Nepal Bhasa: Devanagari: ख्वप लायकू, Bảng chữ cái Prachalit Nepal:𑐏𑑂𑐰𑐥 𑐮𑐵𑐫𑐎𑐹) là cung điện hoàng gia của vương quốc Bhaktapur cổ nằm ở độ cao so với mực nước biển.
**Sher Bahadur Deuba** (, ; sinh ngày 13 tháng 6 năm 1946) là một chính trị gia người Nepal, đương kim Thủ tướng Nepal, chức vụ ông đảm trách kể từ ngày 13 tháng 7
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
thumb|Bản đồ Bốn thánh tích Tứ Động Tâm () trên bản đồ Ấn Độ và Nepal thời hiện đại. Các địa điểm có là thuộc Tám thánh tích (gồm Tứ Động Tâm) phát sinh sau
Đông trùng hạ thảo là dược liệu đắt đỏ quý hiếm, chứa hàm lượng dưỡng chất cao, mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe người sử dụng.Đông trùng hạ thảo Nepal cũng là
**Thung lũng Kathmandu** (Nepal: काठमाडौं उपत्यका, Nepal Bhasa: स्वनिगः và cũng được viết là नेपाः गाः) trong lịch sử còn được biết đến là **Thung lũng Nepal** hoặc **Thung lũng Nepa** là một thung lũng
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Chuyến bay 691 của Yeti Airlines** là một chuyến bay chở khách nội địa theo lịch trình từ Kathmandu đến Pokhara ở Nepal. Vào ngày 15 tháng 1 năm 2023, chiếc máy bay ATR 72
**Vương triều Shah** (tiếng Nepal: शाह वंश), còn được gọi là **Shah xứ Gorkha** hay **Hoàng gia Gorkha**, là triều đại Chaubise Thakuri cầm quyền và là người sáng lập Vương quốc Gorkha từ năm
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
**Đền Pashupatinath** () là một tổ hợp đền thờ Hindu giáo linh thiêng và nổi tiếng nằm trên bờ sông Bagmati cách 5 kilômét về phía đông bắc của thủ đô Kathmandu, một phần phía
**Swayambhu** (Devanagari: स्वयम्भू स्तूप; ; đôi khi được gọi là **Swayambu** hoặc **Swoyambhu**) là một kiến trúc tôn giáo cổ xưa trên đỉnh một ngọn đồi trong Thung lũng Kathmandu, phía tây của thành phố
**Boudhanath** (, còn được gọi là _Khāsa Chaitya_, Nepal Bhasa _Khāsti_, Bảng chữ cái Prachalit Nepal: 𑐏𑐵𑐳𑑂𑐟𑐶 𑐩𑐵𑐴𑐵𑐔𑐿𑐟𑑂𑐫, Tây Tạng tiêu chuẩn _Jarung Khashor_, ) là một bảo tháp ở Kathmandu, Nepal. Nằm ở vùng
**Quảng trường Hoàng cung Kathmandu** (_Basantapur Durbar Khsetra_) nằm trước cung điện hoàng gia cũ của vương quốc Kathmandu là một trong ba quảng trường Hoàng cung tại Thung lũng Kathmandu ở Nepal. Tất cả
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
**Quảng trường Hoàng cung Patan** nằm ở trung tâm thành phố Lalitpur, Nepal. Đây là một trong ba quảng trường Hoàng cung nằm tại Thung lũng Kathmandu, tất cả đều là một phần của Di
**Cho Oyu** (tiếng Nepal: चोयु; Tây Tạng: ཇོ་ བོ་ དབུ་ ཡ) là ngọn núi cao thứ sáu trên thế giới với độ cao 8.188 m trên mực nước biển. Cho Oyu có nghĩa là "nữ
**Đền Changu Naraya** là một ngôi đền nằm trên một ngọn đồi cao bao quanh bởi rừng cây hoàng ngọc lan và một ngôi làng nhỏ có tên là Changu. Ngôi chùa tọa lạc tại
**Tribhuvannagar** là thành phố chính của khu Rapti của thung lũng Dang, Nepal. Thanfh phố này nằm ở khu trung-tây của Nepal, giữa thung lũng Dang. Thành phố này được đặt tên theo vua Tribhuvan
nhỏ|300x300px|Những vũ công đang biểu diễn vở kịch **_Kartik Naach_** là một vở nhạc kịch khiêu vũ được biểu diễn vào những tháng Kartik (tháng 10 hoặc tháng 11) hàng năm ở Nepal. Nó được
phải|nhỏ| Một làng bên núi của người Tamang phải|nhỏ| Các dân tộc thiểu số ở Nepal **Người Tamang** là một dân tộc thiểu số ở Nepal. Họ nói tiếng Tamang (gốc Tây Tạng - Miến
**Phạm Sanh Châu** (sinh năm 1961) là một nhà chính trị, nhà giáo dục và một nhà ngoại giao người Việt Nam. Ông nguyên là Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ kiêm Nepal và
MÔ TẢ SẢN PHẨMVàng từ thời xa xưa đã được các nữ hoàng sử dụng để làm đẹp da, chống lão hóa. Đến nay, thành phần quý giá này đã có mặt ở rất nhiều
Lì Xì Tết Độc với bộ tiền thật 52 tờ tiền 28 nước trên thế giới được sưu tầm từ nhiều quốc gia trên thế giới các bạn ơi!Hãy gom hết may mắn của 28
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
thumb|right|Tượng đồng [[Thích-ca Mâu-ni (_Shakyamuni_, "Trí giả tộc Thích-ca". Xuất xứ Tây Tạng, khoảng thế kỷ XI.]] **Thích-ca** hay **Shakya** (chữ Hán: 釋迦, Sanskrit: , Devanagari: शाक्य, : , , hoặc ) là một thị
**Trà bơ**, hay còn được gọi là _Bho jha_ (, "Trà Tây Tạng"), _cha süma_ (, "Trà khuấy", tiếng Quan thoại: _sūyóu chá_ (酥油茶, _tô du trà_), _su ja_ (, "trà khuấy") trong tiếng Dzongkha
**Gấu lợn** hay **gấu lười** (tên khoa học **_Melursus ursinus_**) là một loài gấu ăn đêm với lông rậm, sinh sống ở những cánh rừng đất thấp của Ấn Độ, Nepal, Bangladesh và Sri Lanka.
**Tiếng Maithil** (मैथिली, 𑒧𑒻𑒟𑒱𑒪𑒲, Maithilī) là một ngôn ngữ ở miền đông Ấn Độ, chủ yếu là các bang Bihar, Jharkhand và nhiều nơi ở bang Tây Bengal, trung tâm văn hóa và ngôn ngữ