nhỏ|phải|Voi Việt Nam tại Bình Dương
phải|nhỏ|Voi tuần hành trong [[Hổ quyền ở Huế]]
nhỏ|phải|Một con voi Việt Nam
Voi Việt Nam là quần thể voi sinh sống, phân bố tại Việt Nam, gắn bó với đời sống, lịch sử, văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Voi Việt Nam thuộc nhóm voi châu Á và là loài động vật từng phân bố khắp các vùng miền ở Việt Nam, gắn bó với sản xuất, chiến đấu và văn hóa của các dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại voi hoang dã đang trong tình trạng nguy ngập và chỉ hay xuất hiện ở Tây Nguyên, đặc biệt là Đắk Lắk.
Voi trong sử sách
nhỏ|phải|Tượng về voi chín ngà trong truyền thuyết ở An Giang
Trong truyền thuyết đầu tiên của người Việt có nhắc đến Voi chín ngà, là sính lễ mà Vua Hùng bắt buộc khi Sơn Tinh và Thủy Tinh cầu hôn Mị Nương. Sử sách nhắc đến voi và thuần dưỡng voi là từ thời Hai Bà Trưng chống quân Hán và bà Triệu, họ đã dùng voi vào trong chiến trường đánh quân Ngô (con voi trắng một ngà). Voi được các triều đại phong kiến Việt Nam sử dụng rất nhiều vào trong quân sự lẫn dân sự, voi nhà và voi rừng chiếm tỉ lệ nhiều. Đến thời Quang Trung, voi là một trong những chiến binh cừ khôi nhất, giúp nhà vua đánh Chúa Trịnh dẹp Chúa Nguyễn, đánh ngoại bang quân Thanh, quân Xiêm.
Vào cuối thời nhà Nguyễn triều Bảo Đại thì có soạn giả Tây phương ghi lại một số quan sát về voi của người Việt như người Việt chia voi thành hai loại, voi lớn gọi là "bõ bành", voi nhỏ là "bõ chóc". Voi chiến từ những triều vua trước thì khi đã lập công ngoài chiến trận thì được đính một vòng bằng bạc vào cặp ngà. Voi của vua được nuôi dưỡng tử tế và có đặt tên. Nhà vua thường dùng voi cưỡi khi đi săn và thích nhất con voi một ngà tên Một.
Cách thuần dưỡng và nuôi voi
Theo tác giả BlazeRicardo thì voi ở Đông Dương được săn bắt bằng ba cách. Xiêm và Lào thì dùng cách đóng một vòng rào bằng cây gỗ chắc chắn rồi lùa voi rừng vào nhốt lại. Cao Miên nhất là ở vùng Kompong Thom thì có lệ săn bắt voi vào mùa nước lớn, lùa voi bằng xuồng. Thợ săn dùng giáo nhọn đâm lùa voi. Cách này nguy hiểm hơn cả vì voi đau có thể tấn công, làm lật xuồng. Ở Việt Nam thì dùng thòng lọng để bắt voi.
Theo tường thuật của Blazé khi tháp tùng vua Bảo Đại ở La Ngà thì cuộc săn bắt đầu khi thợ săn cưỡi đoàn voi nhà ùa vào đàn voi rừng ngược hướng gió để khỏi bị phát giác. Voi nhà thì chia thành ba loại. Đầu cùng là voi dìu (tiếng Anh beater); kế đến là voi fighter, lạm dịch là voi thúc, sau cùng là captor, tức voi săn. Mỗi con voi nhà có nài cưỡi voi ngồi ở đầu voi điều khiển và một người phó ở cổ voi. Thợ săn chính thì cầm một cần dài khoảng 3 mét, đầu cần mắc thòng lọng nối với đoạn thừng dài 20-30 mét. Khi voi rừng bỏ chạy thì voi dìu được điều khiển tiến vào để voi rừng bớt hoảng sợ. Voi dìu không cần voi lớn, chỉ cần nhanh chân để chạy len vào và trấn an nhóm voi rừng. Nếu voi rừng chạy loạn vào bờ bụi rừng sâu thì sẽ dùng voi dìu đẩy theo hướng đồng trống có chực sẵn voi săn. Kế đến điều voi săn tiến vào dùng đầu ghì lấy hông voi rừng trong khi người thợ lấy cần dài móc thòng lọng vào chân sau của voi. Người phó trên lưng voi săn sau đó thả lỏng hoặc kéo chặt thừng để sao thừng không bị rối. Voi rừng khi bị thòng lọng ở chân thì dần chậm lại rồi bị đưa đến một gốc cây lớn. Người thợ phó liền nhảy xuống đất và mau chân cầm cuộn thừng chạy quanh gốc cây buộc voi rừng vào đấy. Voi thúc, tức những con voi lớn nhất lúc này mới tiến vào cản voi rừng không tấn công người buộc thừng vào gốc cây.
Đoàn người sau đó sẽ buộc cổ voi rừng bằng một vòng thừng. Vòng này lại buộc với vòng cổ của voi nhà khiến hai con không rời nhau được. Voi rừng sau đó được đưa về trại buộc, vòng cổ buộc vào một cành cây cao và voi bị bỏ đói, không cho ăn uống 24 giờ. Voi rừng sẽ cố bứt thừng thoát ra nhưng càng vùng vẫy, càng lả sức. Người luyện sẽ cho voi ăn nếu voi không còn hung dữ nhưng nếu còn đập phá thì sẽ bỏ đói thêm. Khi voi chịu cho đến gần thì người luyện voi sẽ đặt tên cho voi rồi lặp đi lặp lại với mỗi hành động và mệnh lệnh. Khi dạy voi đi lại, tắm rửa thì người luyện cưỡi một con voi cái đi kèm.
Voi trong đời sống của các cộng đồng dân tộc dẫn rõ: Không được đánh đập, nhục mạ voi. Khi voi mệt mỏi, ốm đau phải được chăm sóc, nghỉ ngơi và không được bóc lột sức lao động của voi quá mức. Phải ứng xử với voi như một thành viên trong cộng đồng… Người đồng bào M'Nông đã đưa vào Luật tục bảo vệ voi cho cộng đồng buôn làng, nó hình như cũng là tiếng nói chung cho cộng đồng trên cao Nguyên.
Đặc điểm sinh học
Voi Việt Nam cũng giống như Voi châu Á, cặp ngà voi dài. Thân cũng không lớn bằng các loài Voi châu Phi, ăn các loài thực vật chủ yếu trái cây, thân các cây mềm như cây chuối, v,v..
Vào các thời điểm này ngà voi các quản tượng không để dài cặp ngà nữa, thì việc để thích ứng môi trường như tự vệ kẻ thù, đào đất không thể được, các nguyên nhân cũng do sợ bị trộm cưa mất cặp ngà thì quản tượng phải cưa trước. Lông đuôi voi, dựa trên một niềm tin mù quáng, thường được dân gian cho rằng nó có thể trừ được ma quỷ, nên mọi người thường lấy lông đuôi voi làm các đồ trang sức cho riêng mình. Đổi lại lông đuôi voi bị người ta rứt trộm nhiều, voi ngày càng ít thì số lông ở phần đuôi cụt ngủn tìm được con nào đầy đủ lông ở phần đuôi là rất khó.
Ngày nay voi nhà có nhiều điều đáng lo ngại là việc sinh đẻ của loài voi trong thời gian qua khá khiêm tốn, nhất là đàn voi nhà có thể được coi là bị "vô sinh" vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân chính như: voi thiếu môi trường để sinh sống và sinh hoạt để di truyền nòi giống, voi bị khai thác phục vụ du lịch đến mức kiệt quệ, voi bị bệnh nhưng có giải pháp điều trị.
Chiều dài con trưởng thành 2.9m. Cao 1.8m, đường kính thân 1,5m
Voi Đắk Lắk
Nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng ở Bản Đôn. Kèm theo việc nuôi voi nhà là cả một hệ thống tín ngưỡng, sinh hoạt văn hóa có liên quan đến con voi, hình thành nên một "dòng" văn hóa về voi. Nhưng tình trạng phá rừng ở đây xảy ra liên tục đang làm diện tích ngày càng bị thu hẹp, sự xâm chiếm của từng đoàn người di cư, sự hiện diện của máy móc trong rừng gây ra tiếng ồn cũng làm đàn voi vốn già yếu càng bị hao mòn dần theo thời gian..
Voi hiện tại ở tỉnh
Bản Đôn được xem là nơi vương quốc loài voi ở tỉnh Đắk Lắk là nơi có đàn voi rừng và voi nhà nhiều nhất Việt Nam với số lượng khoảng 80 - 110 con voi rừng và khoảng 45 con voi nhà. Đàn voi rừng và voi nhà đang ngày càng giảm sút số lượng và đứng trước nguy cơ chỉ còn trong huyền thoại.
Tỉnh Đắk Lắk có đề án chủ yếu như: thành lập một trung tâm bảo tồn voi với quy mô 200 ha tại Vườn quốc gia Yok Đôn; ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ người nuôi voi tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng để giúp cho voi sinh sản; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để tiếp nhận công nghệ, kĩ thuật, đào tạo cán bộ chuyên chăm sóc, quản lý, bảo tồn voi; xây dựng một bệnh viện có đủ trang thiết bị hiện đại để chăm sóc sức khỏe cho voi...
Văn hóa–du lịch
Được tổ chức trong 5 ngày và tháng 12 năm 2009 chủ đề Huyền thoại Voi Tây Nguyên đi về miền hoang dã, nhằm tái hiện lại các giá trị của voi. Với 20 chú voi tham gia các hoạt động như: voi đá bóng, thi chạy, thi bơi, kéo vật nặng, tái hiện các nghi lễ và hoạt động săn bắt – thuần dưỡng voi rừng… Kéo theo là các hoạt động: Liên hoan ẩm thực vùng miền; Trại sáng tác điêu khắc gỗ Tây Nguyên; Hội chợ triển lãm văn hóa - du lịch - thương mại - đầu tư; Hội lửa; Lễ cúng bến nước; Triển lãm ảnh nghệ thuật "Tây Nguyên xưa và nay"; Chương trình Du lịch về nguồn; Lễ hội đường phố…
Các lễ hội đua voi
Người dân Tây Nguyên khi vào mùa đều tổ chức các lễ hội đua voi, để vào mùa mới. Các dân tộc M'Nông, Êđê, Gia Rai. Lễ hội đua voi ngày nay cũng đã tổ chức khá ít, vì nhiều nguyên nhân như: Không gian vui chơi, lượng voi ít, quản tượng chạy theo thị trường, thợ săn voi không có nghề,... Dùng cho du lịch, Vua voi Ama Kông cũng có hình thức bán thuốc tăng cường sinh lực.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Voi Việt Nam tại Bình Dương phải|nhỏ|Voi tuần hành trong [[Hổ quyền ở Huế]] nhỏ|phải|Một con voi Việt Nam **Voi Việt Nam** là quần thể voi sinh sống, phân bố tại Việt Nam, gắn bó
Trung Quốc có hai tỉnh và khu tự trị tiếp giáp với Việt Nam, đó là Vân Nam và Quảng Tây. ***Vân Nam**: có ba địa khu (địa cấp thị và châu tự trị) tiếp
Công ty TNHH Tư vấn QP Việt Nam là công ty tư vấn quốc tế về đầu tư, phát triển dự án, truyền thông - quan hệ công chúng và tối ưu hóa quản lý
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Bóng đá tại Việt Nam** do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) điều hành. Liên đoàn quản lý các đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam bao gồm các đội tuyển nam và
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
nhỏ|175|phải|Một nhóm người vượt biển trên một con thuyền nhỏ Bà mẹ và 3 đứa con được đưa lên tàu chở dầu Wabash **Thuyền nhân Việt Nam** là hiện tượng gần một triệu người, vượt
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước diễn ra từ năm 1951 cho tới nay, bao gồm cả tranh chấp biên giới trên bộ và trên biển, xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
Việt Nam không công nhận hôn nhân cùng giới, kết hợp dân sự, chung sống có đăng ký hay bất kỳ hình thức tương tự nào khác cho các cặp đôi cùng giới. Hiến pháp
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
Việt Nam đã nhận biết các dấu hiệu đại dịch COVID-19 và có các biện pháp kiểm soát từ khá sớm. Đầu tháng 1 năm 2020, trên một số tờ báo lớn tại Việt nam
Rạng sáng ngày 20 tháng 6 năm 2024, Tổng thống Nga Vladimir Vladimirovich Putin đã có chuyến thăm cấp nhà nước đến Hà Nội, thủ đô Việt Nam theo lời mời trước đó của Tổng
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Chuyến thăm Việt Nam của Barack Obama 2016** là một chuyến đi lịch sử, đánh dấu hai thập niên bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Chiếc máy bay Air Force One
**Vụ Trịnh Xuân Thanh trở về Việt Nam** là một câu chuyện có 2 phiên bản khác nhau. Chính vì 2 phiên bản trái ngược đưa đến một cuộc khủng hoảng quan hệ ngoại giao
**Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện** là cụm từ chỉ quan hệ ngoại giao giữa hai nước với nhau. Quan hệ từ đối tác song phương, đối tác khu vực tới đối tác
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**_Hoa Kỳ – Tôm Việt Nam_** (tiếng Anh: _United States — Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam_, viết tắt: US – Shrimp (Viet Nam), **DS404**) là vụ giải quyết tranh chấp đầu tiên
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
Công ty TNHH Tư vấn QP Việt Nam là công ty tư vấn quốc tế về đầu tư, phát triển dự án, truyền thông - quan hệ công chúng và tối ưu hóa quản lý
**Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát** còn được gọi là **Kiểm điểm Định kỳ Phổ quát** (tiếng Anh: Universal Periodic Review), viết tắt là UPR, là một cơ chế của Hội đồng Nhân
**Vụ kiện hậu quả chất độc da cam trong Chiến tranh Việt Nam** là vụ kiện của Nhóm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin đối với 37 công ty sản
nhỏ|267x267px|Lãnh thổ [[Đàng Trong và "Hạ Đàng Trong", năm 1867]] **Miền Nam Việt Nam** là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía nam nước Việt Nam. Tuy nhiên, tùy theo từng thời
Bản **_Tuyên ngôn độc lập_** của Việt Nam được Hồ Chí Minh soạn thảo, và đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chính trị Việt Nam** đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng lãnh đạo. Hệ thống chính trị theo chủ trương lãnh đạo tập thể và có 4 chức danh cao
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập