Viện Nghiên cứu Hán Nôm (院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn tự Hán Nôm, gồm những thư tịch và tài liệu cổ tiếng Việt được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Viện có trụ sở tại số 183 đường Đặng Tiến Đông, quận Đống Đa, Hà Nội.
Lịch sử ra đời
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu sưu tầm thư tịch cổ, năm 1970 Ban Hán Nôm thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam được thành lập, quy tụ nhiều nhà hoạt động cách mạng lão thành, kiến thức Hán Nôm uyên bác, như: Phạm Thiều, Thạch Can, Cao Xuân Huy, Hoa Bằng, Đào Phương Bình, Ca Văn Thỉnh, Nguyễn Đổng Chi, v.v., cùng các cộng tác viên như Trần Duy Vôn, Lê Duy Chưởng, Nguyễn Hữu Chế, Nguyễn Văn Lãng, Lê Xuân Hòa, v.v.. Ban đã tổ chức nghiên cứu và phiên dịch các tài liệu Hán Nôm trong 9 năm (1970-1979).
Ngày 13 tháng 9 năm 1979, Viện Nghiên cứu Hán Nôm chính thức được thành lập trên cơ sở Ban Hán Nôm, theo quyết định số 326/CP của Hội đồng Chính phủ và được tái khẳng định thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia trong Nghị định số 23/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ. Đây là một cơ quan duy nhất ở Việt Nam vừa là trung tâm bảo tồn các nguyên bản chữ Hán và chữ Nôm, vừa là trung tâm khai thác các tư liệu chữ Hán và chữ Nôm.
Vai trò
Bảo tồn, nghiên cứu khai thác các tư liệu Hán Nôm và đào tạo cán bộ nghiên cứu Hán Nôm được xác định:
Bảo tồn và giám định các nguyên bản chữ Hán chữ Nôm, sao các bản gốc thành nhiều bản để sử dụng hoặc cung cấp cho các thư viện và các cơ quan có nhu cầu;
Tổ chức biên dịch (gồm cả chú giải) và chính thức công bố các tư liệu chữ Hán chữ Nôm, duyệt lại các bản dịch Hán Nôm đã được công bố;
Nghiên cứu văn bản học, biên soạn những sách công cụ cần thiết cho công tác biên dịch và nghiên cứu tư liệu chữ Hán chữ Nôm;
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu chữ Hán, chữ Nôm.
Về công tác sưu tầm và bảo quản tư liệu chữ Hán và chữ Nôm, Viện được Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam giao các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Tiến hành điều tra, thu thập các văn bản Hán Nôm và các tư liệu liên quan ở Việt Nam và ở nước ngoài, nhằm thống nhất quản lý thư tịch và tài liệu Hán Nôm trong phạm vi cả nước.
Hệ thống hóa và gìn giữ các văn bản chữ Hán, chữ Nôm và các tư liệu liên quan hiện còn và sưu tầm được, đảm bảo kỹ thuật bảo tàng và kỹ thuật thư viện, nhằm lưu giữ và cho nhân bản để phục vụ cho công tác nghiên cứu trước mắt và lâu dài.
*Về công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu Hán Nôm, Viện được giao nhiện vụ đào tạo nghiên cứu sinh và cao học trong nước. Năm 1994, Viện được giao nhiệm vụ là cơ sở đào tạo tiến sĩ. Năm 1996, Viện được giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ.
Trong những năm qua, Viện Nghiên cứu Hán Nôm đã triển khai hoạt động trên các mặt công tác và thu được những thành tựu nhất định, đáp ứng những yêu cầu mà Nhà nước giao phó.
Cơ cấu tổ chức
Cựu lãnh đạo
- GS. Phạm Thiều: nguyên Trưởng ban Hán Nôm (1970 - 1975)
- GS. Nguyễn Đổng Chi: nguyên Quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm (1977 - 1982)
- PGS. Trần Nghĩa: nguyên Phó Viện trưởng, Q. Viện trưởng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm (1980 - 1990)
- PGS. Phan Văn Các: nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm (1990 - 1999)
- PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh: nguyên Phó Viện trưởng (1993 - 1999), Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm (1999 - 2013)
- PGS.TS. Nguyễn Công Việt: nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm (2013 - 2015)
Lãnh đạo đương nhiệm
- Viện trưởng: PGS. TS. Nguyễn Tuấn Cường
- Phó Viện trưởng: TS. Nguyễn Hữu Mùi
- Chủ tịch Hội đồng Khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Việt
- Tổng biên tập Tạp chí Hán Nôm: TS. Nguyễn Hữu Mùi
Bê bối
Ngày 20 tháng 3 năm 2023, Viện Nghiên cứu Hán Nôm đã họp và báo cáo về kho sưu tầm, thông báo mất 121 quyển sách cổ quý.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện Nghiên cứu Hán Nôm **(院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn
**Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam** (tên quốc tế: , **VASS**) là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
Cuốn sách cổ văn quan trọng, nay ta đã có bản dịch đầy đủ. Bộ Tùng thư Văn hóa Hán Nôm do Viện Nghiên cứu Hán Nôm thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Cuốn cổ văn lâu lắm rồi mới tái bản, mô tả sự biến thời Lê mạt 1758-1793. LÊ QUÍ DẬT SỬ Tài liệu dịch thuật của Viện nghiên cứu Hán Nôm Bìa cứng Lê quý
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), viết bằng sự kết hợp của [[chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán. ]] **Hán Nôm** (漢喃) là một ngành nghiên cứu về cổ văn được viết bằng chữ
thumb|Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, [[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]] **Nghiên cứu** là "_hoạt động sáng tạo được thực
|- | colspan="2" style="padding-bottom: 4px; font-size: 90%; text-align: center;" | Tập tin:EFEO Paris 1.jpg
Trụ sở chính của EFEO tại Paris |- | style="background: #C5D2AA;"| | style="background: #DEE5D1;"| |- |valign="top" style="text-align: left;"|****||École française
**Nguyễn Đổng Chi** (6 tháng 1 năm 1915 – 20 tháng 7 năm 1984) là một nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Việt Nam, nguyên Trưởng ban Hán Nôm, nguyên Quyền Viện trưởng Viện
**Nguyễn Xuân Diện** (1970 -) là Tiến sĩ chuyên ngành Hán Nôm, nhà nghiên cứu ca trù Việt Nam. ## Tiểu sử Ông hiện là Phó phòng Nghiên cứu Văn học và Lịch sử, Viện
**Phạm Thiều** (1904-1986) là một giáo sư, nhà nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam, nhà ngoại giao và chính trị Việt Nam. Ông còn có bút danh **Triệu Lực**, **Miễn Trai**. ## Thân thế Giáo
**Phan Thuận An** (sinh 1940 tại Thừa Thiên Huế) là một nhà nghiên cứu về Huế nổi tiếng. Là một người giỏi cả tiếng Anh, tiếng Pháp lẫn tiếng Hán Nôm, Phan Thuận An được
**Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm** (, Hán-Nôm: ) là một tổ chức bảo tồn ngôn ngữ phi lợi nhuận trụ sở tại Cary, North Carolina, Hoa Kỳ và có cơ quan tại Hà
Giáo sư **Nguyễn Khuê** (23 tháng 9 năm 1935 –) là một nhà sư phạm, nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà Trung Quốc học, nhà nghiên cứu văn hóa có nhiều đóng góp có giá
**Truyện thơ Nôm** hay **Truyện Nôm** thể thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm (thường là thơ lục bát) để kể chuyện (trần thuật). Đây là một loại hình tự sự có khả năng phản
**Quan Âm Thị Kính** là tên thông tục một sử thi Hán Nôm ba hồi xuất hiện hậu kỳ trung đại, có sức ảnh hưởng nhất định tới nền nghệ thuật sân khấu Việt Nam
**_Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa_** () là cuốn từ điển Hán-Nôm cổ nhất trong lịch sử tiếng Việt, được biên soạn vào năm Tân Tỵ giữa thế kỷ 15 và thế kỷ 18. Ba
**Khoa học thư viện** hay **thư viện học** (tiếng Anh: _Library science_) là bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu quy luật phát triển sự nghiệp thư viện như một hiện tượng xã hội.
**Bạch Vân quốc ngữ thi tập** (Hán Nôm: ) là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Thư viện Quốc gia Pháp** (_Bibliothèque nationale de France_) là thư viện quan trọng nhất, đồng thời là cơ quan giữ chức năng lưu chiểu xuất bản phẩm của Pháp. Với vai trò thư viện
**Vũ Tuân Sán** (1915 - 2017), hiệu **Tảo Trang**, là nhà nghiên cứu về Hán Nôm và lịch sử. ## Tiểu sử Ông sinh năm 1915 ở làng Đại Từ, ngoại thành Hà Nội trong
Được Laneige cho ra mắt cùng lúc với phiên bản mới của Hydro Cream, nhưng đây là một sản phẩm hoàn toàn mới. Laneige Water Bank Sherbet Cream cũng được chiết xuất từ nước biển
**Đại Nam Quốc sử Diễn ca** (chữ Nho: 大南國史演歌) là một tác phẩm văn vần bằng chữ Nôm sáng tác vào khoảng triều Tự Đức thời nhà Nguyễn. ## Lịch sử Tác phẩm này được
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Bạch Vân am thi tập** (白雲庵詩集, hiểu theo nghĩa nôm na là “tập thơ viết từ am Mây Trắng”) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Quốc sử di biên** (chữ Hán: 國史遺編), tên đầy đủ là **Dưỡng Hạo Hiên đỉnh tập Quốc sử di biên** (養浩軒鼎輯國史遺編), là một quyển sử tư nhân, viết theo lối Hán văn cổ, ghi chép
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Văn Giao** (chữ Hán: 阮文交; 1811-1863), hiệu **Quất Lâm** (橘林), tự là **Đạm Như**, là một danh sĩ Việt Nam thế kỷ 19. ## Cuộc đời và sự nghiệp Theo Gia phả gia tộc,
**Kinh Thư** (書經 _Shū Jīng_) hay còn gọi là **Thượng Thư** (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua
**Ô Châu cận lục** (chữ Hán: 烏州近錄, có nghĩa "ghi chép thiết yếu về châu Ô”) do Dương Văn An (楊文安) (1514 – 1591) làm từ năm 1553, sửa chữa và ấn hành vào năm
**Dương Không Lộ** (楊空路, 1016-1094), húy **Dương Minh Nghiêm**, hiệu **Khổng Lồ** đọc tránh **Không Lộ** pháp hiệu là **Thông Huyền chân nhân**, **Vân Du Tường** quê gốc làng Giao Thủy (sau đổi là làng
**Nguyễn Tông Quai** (阮宗乖; trước đây có sách viết là **Nguyễn Tông Khuê** 阮宗奎, 1692 – 2 tháng 4 năm 1767),, hiệu **Thư Hiên** (舒翰); là nhà giáo, nhà thơ và là đại quan nhà
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
Ban thờ Tả Ao tại đền Nam Trì. **Tả Ao** (左幼) hay **Tả Ao tiên sinh** (左幼先生), là một thầy địa lý phong thủy người Việt Nam sống ở khoảng thế kỷ 15 hoặc thế
**_Hoàng Lê nhất thống chí_** (chữ Hán: 皇黎一統志), hay **An Nam nhất thống chí** (chữ Hán: 安南一統志), hay **Lê quý ngoại sử** (chữ Hán: 黎季外史) là cuốn tiểu thuyết văn xuôi viết bằng chữ Hán,
**_Nghệ An ký_** (乂安記, _Ghi chép về xứ Nghệ An_) là một bộ sách địa chí có tiếng của Việt Nam, do Hoàng giáp Bùi Dương Lịch (1757 – 1828) biên soạn ở đầu thế
**Hoàng Việt xuân thu** (), hay **Việt Lam xuân thu** (), còn gọi là **Việt Lam tiểu sử** () là một cuốn tiểu thuyết chương hồi không rõ nguồn gốc về lịch sử Việt Nam.
Giáo sư Đinh Gia Khánh (1924-2003) **Đinh Gia Khánh** (25/12/1924 - 7/5/2003) là một giáo sư, nhà nghiên cứu văn hóa và văn học dân gian Việt Nam. ## Tiểu sử **Đinh Gia Khánh** sinh
**Nghiêm** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm người Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 嚴, giản thể: 严, bính âm: yán) và Triều Tiên (Hangul:엄, Hanja: 嚴, Romaja quốc
**Mạn Xuyên** (_幔川_) là một ngôi làng cổ Việt Nam, nằm phía nam xã Tứ Dân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. nhỏ Làng **Mạn Xuyên** trước đây nguyên là xã Mạn Xuyên, tổng Đông
**Viện Trần Nhân Tông** là một trong 5 viện nghiên cứu của Đại học Quốc gia Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ thành lập, là đơn vị nghiên cứu chuyên sâu về Phật học,
**Tam thiên tự lịch đại văn Quốc âm** (三千字歷代文國音) là một cuốn sách Nôm. Bản còn giữ được có niên đại xuất bản năm Thiệu Trị thứ 5 (1815), do nhà sư Phúc Điền tổ
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
Chạm trổ [[Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận]] Tượng Quan Âm Cam lồ ở chùa Bổ Đà, Bắc Giang
nhỏ|phải|Chân dung Vũ Phạm Khải **Vũ Phạm Khải** (chữ Hán: 武范啟, 1807 – 1872), là một vị quan tiến bộ của triều đình nhà Nguyễn, một trong những vị quan tích cực nhất trong phái
**Trọng án Bò Béo Bò Gầy** hoặc **Thảm án Đa Giá Thượng** là một vụ án gây chấn động trong lịch sử Việt Nam, xảy ra từ thập niên 1670 đến năm 1694 với việc
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào