nhỏ|Thiền sư Vân Thê Châu Hoằng.|282x282px
Vân Thê Châu Hoằng (zh. 雲棲袾宏 Yúnqī Zhūhóng; ja. Unsei Shukō; 1535–1615), tự là Phật Huệ, còn được gọi là Liên Trì Đại Sư, Vân Thê Đại Sư, là Thiền sư Trung Quốc đời Minh, thuộc đời thứ 29 tông Lâm Tế, nối pháp Thiền sư Tiếu Nham Đức Bảo. Ông nổi tiếng với việc dung hợp giáo lý, tư tưởng của các tông phái đương thời và cách giảng dạy này của ông nhận được sự ủng hộ của mọi tầng lớp xã hội, kể cả giới lãnh đạo, những người cư sĩ tại gia theo ông tu học rất nhiều.
Ông được người đời tôn xưng là một trong tứ đại thánh tăng của Phật giáo Trung Quốc đời Minh mạt, ba người còn lại là Thiền sư Hám Sơn Đức Thanh, Tôn giả Tử Bách Chân Khả và Đại sư Ngẫu Ích Trí Húc. Ngoài ra, ông cũng được các tín đồ Tịnh độ tông kính ngưỡng và tôn làm Liên tông bát tổ (Tổ thứ 8 của Tịnh độ tông).
Tiểu sử
Ông họ Trầm, pháp danh là Châu Hoằng, pháp tự là Phật Huệ, pháp hiệu là Liên Trì, quê ở Nhân Hoà, Hàng Châu, Chiết Giang. Thửa nhỏ ông học tập Nho Giáo ở trường huyện và nổi tiếng về lực học lẫn hạnh kiểm. Năm 17 tuổi, nhân thấy một bà lão hàng xóm niệm Phật, ông quy hướng về Phật pháp bèn viết bốn chữ 'Sinh Tử Đại Sự' lên bàn để cảnh sách bản thân.
Năm 27 tuổi, cha ông qua đời. Năm 29 tuổi, vợ ông mất. Đến năm 31 tuổi, mẹ lại qua đời. Như vậy chỉ trong thời gian ngắn ông mất đi ba người thân. Khi đến viếng mộ cha mẹ ở đỉnh Tiên Chi, Chiết Giang cảm khái than rằng: "Ân sâu nghĩa nặng của cha mẹ. Nay chính là lúc phải nên báo đáp." Một hôm, bà Thang Thị - người vợ kế lúc pha trà không may làm rơi vỡ ly trà, thấy vậy ông bỗng nhiên tỉnh ngộ nói rằng: "Lý nhân duyên, không gì là không tan hoại." Hôm khác, ông bảo Thang Thị: "Ân ái chẳng thường hằng. Sanh tử chẳng đợi trông. Nay tôi muốn đi xuất gia. Bà hãy tự lo liệu lấy thân." Sau khi ông xuất gia, người vợ kế cũng đi tu và trở thành ni.
Năm 1566, ông xuất gia với Hòa thượng Tính Thiên ở núi Ngũ Đài, Tây Sơn rồi thọ giới với Luật sư Vô Trần ở chùa Chiêu Khánh. Sau khi thầy bản sư viên tịch, ông đến tham học với Thiền sư Biến Dung Chân Nguyên (zh. 徧融真圓, 1506-1584) và được dạy rằng: "Chớ tham danh mến lợi mà ra vào cửa quyền quý. Ra sức dụng công, nhất tâm tu đạo, kiên cố trì giới."
Lần nọ, tại chùa Ngoã Quan ở Giang Tô, ông bị bệnh nặng, nhìn bề ngoài có vẻ như đã chết. Các vị tăng tưởng ông đã chết nên đặt thân thể ông vào trong quan tài định đem đi trà tỳ. Lúc sắp trà tỳ thì nghe tiếng nói trong quan tài vọng ra: "Tôi vẫn còn chút hơi thở!" Do đó, ông được sống lại.
Đệ tử kế thừa ông có nhiều vị Thiền sư, pháp sư nổi danh như: Dưỡng Am Quảng Tâm (zh. 養菴廣心, 1547-1627), Vân Cốc Quảng Ấn (zh. 聞谷廣印, 1567-1637), Ngụ An Quảng Kí (zh. 寓安廣寄, 1574-1621), Thiệu Giáo Quảng Thừa (zh. 紹覺廣承, 1560-1609), Vạn An Đại Vân (zh. 萬安大雲 )...
Niệm Phật công án
Ông nổi tiếng với việc kết hợp phương pháp thực hành của Thiền tông, Tịnh Độ tông, Luật tông thành một. Căn bản của phương pháp này là người hành giả với việc giữ giới làm nền tảng, tiến hành niệm danh hiệu Phật rồi quán sát xem người đang niệm Phật đó là ai cho đến khi bùng vỡ khối nghi và đạt được đại ngộ. Phương pháp này còn được biết đến với tên gọi là Niệm Phật công án. Thông qua đó, Liên Trì Đại sư muốn chứng minh rằng Thiền tông, Tịnh Độ tông, Luật tông tuy tên gọi, hình thức bên ngoài có khác nhau nhưng bản chất của chúng chỉ là một, đều đưa đến giác ngộ giải thoát. Thực ra phương pháp này đã được Thiền sư Chân Yết Thanh Liễu đề xướng từ đời Tống nhưng dưới thời của ông thì nó mới trở nên phổ biến.
Chỉ trích đối với Công giáo
Châu Hoằng đã viết quyển Thiên Thuyết Tứ Đoan (zh. 天說四端 Tianshuo siduan) để chỉ trích những điểm "sai lầm" trong giáo lý của Công giáo vào năm 1615 - 5 năm sau khi Matteo Ricci chết. Hoạt động này nhằm đáp trả lại việc các giáo sĩ dòng Tên viết sách phê phán Phật giáo vào cuối thế kỷ 16 và đầu thế kỷ 17, Châu Hoằng được xem là một trong những người đầu tiên thực hiện việc này. Hoạt động này của ông cũng trùng hợp với việc Thẩm Hạc (zh. 沈隺, ?-1624) được bổ nhiệm làm thị lang bộ Lễ ở Nam Kinh và phát động chiến dịch chống Công giáo vào năm 1616.
Trong Trúc Song Tùy Bút (zh. 竹窗隨筆), Châu Hoằng chỉ trích Matteo Ricci như sau:
:"Mặc dù sùng bái Thiên Chúa, ông ta (Matteo Ricci) không có bất kỳ khái niệm thực tế nào về Thiên đàng. Ông ta cho rằng Thiên Chúa không có hình thể, màu sắc hay âm thanh. Như vậy người ta chỉ có thể hiểu Thiên Chúa không khác gì là lý trí (thuần túy). Nhưng làm sao (lý trí thuần túy) lại có thể cai trị dân chúng của mình, ban hành luật pháp, khen thưởng và trừng phạt được? Ông ta có thể là một người thông minh, nhưng ông chưa bao giờ học kinh điển Phật giáo - điều mà sẽ chứng minh học thuyết của ông ta là sai lầm."
Tác phẩm
Đại sư Liên Trì đã để lại một kho tàng sáng tác đồ sộ với hơn 30 tác phẩm (khoảng 300 quyển), trong đó các tác phẩm nổi tiếng nhất là:
- Thiền Quan Sách Tấn (zh. 禪關策進)
- Tăng Huấn Nhật Ký (zh. 僧訓日記)
- Truy Môn Sùng Hành Lục (zh. 緇門崇行錄)
- Tự Tri Lục (zh. 自知錄)
- Trúc Song Tùy Bút (zh. 竹窗隨筆)
Về sau Vương Vũ Xuân tổng hợp lại tất cả các trước tác của ông biên tập thành bộ Vân Thê Pháp Vị (zh. 雲棲法彙) gồm 34 quyển.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thiền sư Vân Thê Châu Hoằng.|282x282px **Vân Thê Châu Hoằng** (zh. 雲棲袾宏 _Yúnqī Zhūhóng_; ja. _Unsei Shukō_; 1535–1615), tự là Phật Huệ, còn được gọi là Liên Trì Đại Sư, Vân Thê Đại Sư, là
**Châu Hoàng Tuyết Loan** (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1975) là một nữ vận động viên cử tạ Paralympic Việt Nam. Cô mắc bệnh bại liệt khi mới bốn tháng tuổi và đã phải
thumb|[[Chim cánh cụt hoàng đế (_Aptenodytes forsteri_) là động vật duy nhất sinh sản ở đất liền châu Nam Cực vào mùa đông.]] **Thiên nhiên châu Nam Cực** là nơi cư ngụ cho sinh vật
nhỏ|phải|Một con khỉ hoang ở Ấn Độ **Khỉ hoang** hay **khỉ lang thang** hay còn gọi chính xác là những con khỉ nâu Rhesus macaque (Macaca mulatta) sống thành từng bầy lang thang trong tự
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Lục địa Nam Cực** hay **châu Nam Cực** (, phát âm hay ; còn được gọi là **Nam Cực**) là lục địa nằm xa về phía nam và tây nhất trên Trái Đất, chứa Cực
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Phạm Văn Trình** (chữ Hán: 范文程, 1597 – 1666), tự là **Hiến Đấu** (憲斗), sinh quán là Thẩm Dương vệ (nay là Thẩm Dương, Liêu Ninh), nguyên quán là Lạc Bình, Giang Tây, quan viên,
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Châu Kiệt Luân** (, nghệ danh tiếng Anh: **Jay Chou**, sinh ngày 18 tháng 1 năm 1979) là một ca sĩ, nhạc sĩ, rapper, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, đạo diễn, doanh nhân
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hoàng Xuân Vinh** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1974) là một vận động viên bắn súng người Việt Nam. Nhờ thành tích huy chương vàng ở nội dung 10m súng ngắn hơi nam tại
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
nhỏ|Một góc nhìn lãng mạn về thời khắc đoàn thám hiểm của [[Christopher Columbus đặt chân lên châu Mỹ (Dióscoro Puebla, 1862).]] **Phát hiện ra châu Mỹ** là hội nghị lịch sử được đánh dấu
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng