Văn Đức Khuê (文德奎, 1807-1864), trước tên là Giai, sau đổi là Khuê; là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Văn Đức Khuê sinh năm Đinh Mão (1807) tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Sớm mồ côi cha, ông lớn lên là nhờ mẹ. Khoa Quý Mão (1843) đời Thiệu Trị, ông thi đỗ Cử nhân. Năm sau (1844), ông thi đỗ Tiến sĩ, được làm quan, dần trải tới chức Chưởng ấn tại triều.
Năm 1861 đời Tự Đức, Nam Kỳ bị quân Pháp xâm chiếm, ông vào quân thứ Gia Định, rồi nhận lệnh đi chiêu mộ quân nghĩa dũng. Sau đó, ông lần lượt được giữ các chức: Lang trung bộ Binh, Tán tương quân vụ sung hàm Hồng lô tự khanh, Tuyên phủ sứ Phú Yên, Biện lý bộ Hình.
Năm Quý Hợi (1863), quân của Tạ Văn Phụng hoành hành đánh phá ở Hải An (hay Hải Yên, gồm Hải Dương và Quảng Yên), ông được cử làm Tán lý quân vụ để cùng với Trương Quốc Dụng đi bình định.
Tháng 6 (âm lịch) năm 1864, đạo quân thứ Hải Yên đánh nhau với quân Tạ Văn Phụng tại La Khê (nay thuộc xã Tiền An, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh). Quan quân nhà Nguyễn thất thế, bị quân thủy bộ của đối phương vây kín. Hiệp thống Trương Quốc Dụng, Tán tương Trần Huy San và ông đều chết trận .
Theo Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, sau khi Trương Quốc Dụng hy sinh, vì xúc động Văn Đức Khuê đã xua quân phản công, nhưng vì thế yếu, ông bèn tử tiết theo bạn , hưởng dương 57 tuổi, được truy tặng chức Bố chính sứ.
Ông nổi tiếng là người hiếu hạnh, thanh liêm và tài giỏi .
Tưởng nhớ
Ghi nhận công lao và sự hy sinh của Văn Đức Khuê và Trương Quốc Dụng, năm 1877, dân làng La Khê đã lập đền thờ hai ông (có tên là đền Quan Đại). Trong đền có bức hoành phi "Công nhược Thái Sơn" (công lao như núi Thái Sơn) và nhiều đôi câu đối, trong đó có câu:
:Hồng Lĩnh giáng thần, nho tướng khoa danh song tuyệt lĩnh;
:Tiên Thành hợp miếu, trung thần tâm sự các thiên thu.
:Nghĩa là:
:''Hồng Lĩnh giáng thần, nho tướng khoa danh hai đỉnh vút;
:''Tiên Thành hợp miếu, trung thần lòng sáng mãi nghìn thu .
Còn trong nhà thờ tổ họ Văn ở Quỳnh Lưu (Nghệ An), chân dung và linh vị của Văn Đức Khuê được đặt vào vị trí trân trọng nhất để cho con cháu luôn ghi nhớ .
Sách tham khảo
Quốc sử quán triều Nguyễn (Cao Xuân Dục làm Tổng tài), Đại Nam chính biên liệt truyện (bản dịch, trong bài gọi tắt là Chính biên). Nhà xuất bản Văn học, 2004.
Quốc sử quán triều Nguyễn (Cao Xuân Dục làm Tổng tài), Quốc triều chính biên toát yếu (bản dịch, trong bài gọi tắt là Toát yếu). Nhà xuất bản Văn học, 2002.
*Nguyễn Q. Thắng-Nguyễn Bá Thế, Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1992.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Văn Đức Khuê** (文德奎, 1807-1864), trước tên là **Giai**, sau đổi là **Khuê**; là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Văn Đức Khuê** sinh năm Đinh Mão (1807) tại
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
[[Bia tiến sĩ khoa thi nho học năm Nhâm Tuất (1443) niên hiệu Đại Bảo thứ 3, là bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam.|phải]] **Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long**, hay **bia
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Tạ Văn Phụng** (chữ Hán: 謝文奉; ? - 1865), còn có các tên là **Bảo Phụng,** **Lê Duy Phụng** (黎維奉), **Lê Duy Minh** (黎維明 ## Cuộc đời Tạ Văn Phụng sinh tại huyện Thọ Xương,
**Văn** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 文, Bính âm: Wen) và Triều Tiên (Hangul: 문, Romaja quốc ngữ:
**Cuộc nổi dậy Tạ Văn Phụng**, hay còn gọi là **Cuộc bạo loạn ven biển** hoặc **Nạn giặc biển**; là cuộc nổi dậy do Tạ Văn Phụng lãnh đạo chống lại triều đình nhà Nguyễn
phải|nhỏ|Văn miếu môn. **Văn miếu Trấn Biên** là "Văn miếu" đầu tiên được xây dựng (xây năm 1715) tại xứ Đàng Trong, để tôn vinh Khổng Tử, các danh nhân văn hóa nước Việt và
**Trần Văn Kỷ** (chữ Hán: 陳文紀, ?- 24 tháng 12 năm 1801), còn có tên là **Trần Chánh Kỷ** là một công thần dưới triều Tây Sơn; và là bậc danh sĩ ở Nam Hà,
**Lê Minh Khuê** (6 tháng 12 năm 1949) là nhà văn nữ Việt Nam chuyên viết truyện ngắn về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ trên tuyến đường Trường Sơn, đặc biệt là nhân
Giáo sư **Nguyễn Khuê** (23 tháng 9 năm 1935 –) là một nhà sư phạm, nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà Trung Quốc học, nhà nghiên cứu văn hóa có nhiều đóng góp có giá
**Lan Khuê** (tên đầy đủ **Trần Ngọc Lan Khuê**, sinh ngày 4 tháng 1 năm 1992) là hoa khôi áo dài, người mẫu và giám khảo người Việt Nam, từng đoạt giải á quân Asian
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam** là một giải thưởng văn học của Hội Nhà văn Việt Nam. Hằng năm Hội Nhà văn Việt Nam đều tổ chức phát động và trao Giải thưởng
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
**Cầu Khuể** bắc qua sông Văn Úc nối liền hai huyện An Lão và Tiên Lãng của thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Thông số kỹ thuật * Kết cấu cầu dầm hộp bê
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Trương Quốc Dụng** (張國用, 1797–1864), khi trước tên là **Khánh**, tự: **Dĩ Hành**; là danh thần, là nhà văn, và là người có công chấn hưng lịch pháp Việt Nam thời Nguyễn. ## Thân thế
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
**Nguyễn Thị Khuê** (chữ Hán: 阮氏奎; ? – ?), còn có húy là **Bích Chi**. Năm sinh năm mất và thời gian nhập cung của Hòa tần đều không được sử sách ghi lại. Bà
**_Bánh đúc có xương_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Công ty Truyền thông đa phương tiện Lasta, Đài truyền hình Việt Nam và Đặng Thái Huyền làm đạo diễn. Phim
Lễ khai giảng ngày 15 tháng 11 năm [[1945 ở Trường Đại học Quốc gia Việt Nam, cơ sở giáo dục đại học đầu tiên của chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] **Giáo
**Bộ Giáo dục và Đào tạo** (nói ngắn gọn hơn là **Bộ Giáo dục**), là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với giáo dục mầm
**Tập đoàn Giáo dục EQuest** (EQuest) là một tổ chức giáo dục tư nhân tại Việt Nam với các đơn vị thành viên được tổ chức trong 3 khối: Khối Giáo dục Phổ thông (K12);
**Vũ Văn Thái** () (507 – 556), biệt danh là **Hắc Thát** (黑獺), tước hiệu là **An Định Văn công** (安定文公) sau được nhà Bắc Chu truy tôn là miếu hiệu Thái Tổ (太祖), thụy
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của [[người Việt]] Kiến trúc mái chùa đặc trưng của [[người Việt]] [[Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh]] **Văn minh sông Hồng** (từ đầu Thiên niên kỷ
**Nguyễn Quí Đức** (1958 – 22 tháng 11 năm 2023) là phát thanh viên, nhà văn, biên tập viên và dịch giả người Mỹ gốc Việt. Nguyễn Quí Đức chào đời tại Đà Lạt, Việt
**Nguyễn Văn Siêu** (chữ Hán: 阮文超, 1799 - 1872), ban đầu tên là **Định**, sau đổi là **Siêu**, còn gọi là **Án Sát Siêu**, tự: **Tốn Ban**, hiệu: **Phương Đình**, là nhà thơ, nhà nghiên
**Trần Vũ** là một nhà văn tại hải ngoại, từng là chủ biên báo Hợp Lưu và nổi tiếng với lối viết văn táo bạo, thách thức, kết hợp giữa bạo lực và tình dục
Danh sách này liệt kê các di tích, di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. ## Danh sách các di tích quốc gia đặc biệt ## Danh sách các di tích quốc
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Vũ Văn Hộ** (, 513–572), biểu tự **Tát Bảo** (薩保), được phong tước **Tấn Quốc công** (晉國公), là một tông thân, đại thần nhiếp chính của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
**Vân Đài** (1904-1964) tên thật là **Đào Thị Nguyệt Minh** là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Năm 1943, bà cùng các nhà thơ khác là: Hằng Phương, Anh Thơ, Mộng Tuyết cho
**Văn hóa Lý–Trần** (hoặc ở mức độ cao hơn nữa là **Văn minh Lý–Trần**, hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lý–Trần**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Giuse Maria Trịnh Văn Căn** (19 tháng 3 năm 1921 – 18 tháng 5 năm 1990) là một hồng y và dịch giả Công giáo người Việt Nam. Ông cũng là Tổng giám mục thứ
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Dương Khuê** (楊珪, 1839-1902), tự: **Giới Nhu**, hiệu **Vân Trì**; là quan nhà Nguyễn, và là nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Thân thế và sự nghiệp **Dương Khuê** là người ở
**Ngọc Khuê** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1947), là một nhạc sĩ người Việt Nam. Tên tuổi của ông gắn liền với ca khúc "Mùa xuân làng lúa làng hoa". Ngoài ra, ông cũng
Đình Dương Đanh, Dương Xá là nơi thờ sứ quân Lý Khuê **Lý Khuê** (chữ Hán: 李奎; ? - 968), hiệu **Lý Lãng công** (李郞公) là một thủ lĩnh thời loạn 12 sứ quân trong
**Phan Nguyễn Như Khuê** (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1964) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Phạm Ngọc Khuê** (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1982) là nữ ca sĩ người Việt Nam. Ngọc Khuê được đông đảo khán giả biết đến và yêu mến sau chương trình Bài Hát Việt
**Vi Khuê** (chữ Hán: 韋珪, 597 - 665), biểu tự **Trạch** (泽), thông gọi **Vi Quý phi** (韋貴妃) hay **Kỷ Quốc thái phi** (紀國太妃), là một phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
**Đỗ Tích Khuê** (chữ Hán: 杜錫珪; 12 tháng 11 năm 1875 - 28 tháng 12 năm 1933), tự **Thận Chưng** (慎丞), **Thận Thần** (慎臣), hiệu **Thạch Chung** (石鍾) là một sĩ quan Hải quân cuối