✨USS Independence
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên USS _Independence_, cái tên phản ánh khát vọng tự do khỏi sự đô hộ của các thế lực khác.
USS Independence (brigantine 1776) là một tàu brigantine chế tạo tại Kingston, Massachusetts vào giữa năm 1776. Nó phục vụ cho Hải quân bang Massachusetts và tuần tra ngoài khơi New England cho đến khi bị Hải quân Hoàng gia Anh chiếm giữ vào đầu năm 1777. USS Independence (xà-lúp 1776) là một tàu xà-lúp 10 khẩu pháo được đưa ra hoạt động năm 1776 và bị đắm năm 1778.
- USS Independence (1814) là chiếc tàu chiến tuyến đầu tiên của Hải quân, được hạ thủy năm 1814, chuyển thành một tàu tiện nghi và cuối cùng ngừng hoạt động năm 1912.
- USS Independence (SP-3676) là một tàu hơi nước được đưa ra hoạt động năm 1918 và ngừng hoạt động năm 1919, sau đó đổi tên thành Neville và được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- USS Independence (CVL-22) là chiếc dẫn đầu của lớp tàu sân bay hạng nhẹ Independence, hạ thủy năm 1942, ngừng hoạt động năm 1946 và bị đánh chìm năm 1951.
- USS Independence (CVA-62) là một tàu sân bay lớp Forrestal, được đưa ra hoạt động năm 1959 và ngừng hoạt động năm 1998, và đã bị tháo dỡ từ năm 2017.
- USS Independence (LCS-2) là một tàu chiến đấu ven biển (Littoral Combat Ship) được bàn giao cho Hải quân vào năm 2009.
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Independence**_, cái tên phản ánh khát vọng tự do khỏi sự đô hộ của các thế lực khác. *USS _Independence_ (brigantine 1776)
**USS _Independence_ (CV/CVA-62)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc thứ tư, cũng là chiếc cuối cùng, của lớp siêu hàng không mẫu hạm _Forrestal_ chạy bằng năng lượng
**USS _Independence_ (CV-22/CVL-22)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này, và là chiếc dẫn đầu trong lớp
Tàu _USS Freedom_ (LCS-1) là chiếc dẫn đầu của loại Tàu Tác chiến Ven biển thuộc lớp Freedom. Nó là con tàu thứ ba của Hải Quân Hoa Kỳ được đặt tên theo khái niệm
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Amsterdam**_, theo tên thành phố Amsterdam thuộc tiểu bang New York: * USS _Amsterdam_ (CL-59) nguyên là một tàu tuần dương
**Lớp tàu sân bay _Independence**_ gồm những chiếc tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ để phục vụ trong Thế Chiến II. Dù chỉ là một giải pháp tình
**USS _Saratoga_ (CV-3)** là chiếc tàu chiến thứ năm trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ được mang tên **Saratoga**, tên đặt theo trận chiến Saratoga quan trọng trong cuộc Chiến tranh giành độc lập
**USS _Princeton_ (CVL-23)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_ được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Princeton**_, theo tên thị trấn Princeton, New Jersey, địa điểm của một chiến thắng trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. *
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _San Jacinto**_, theo tên trận San Jacinto tại Texas vào năm 1836; Hải quân Mỹ cũng từng dự định sở hữu một
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Monterey**_: * USS _Monterey_ (1862) là một tàu kéo chân vịt hoạt động tại vịnh San Francisco từ năm 1863 đến năm
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Cabot**_, theo tên nhà tháp hiểm John Cabot: * USS __Cabot'' (1775) là một tàu brigantine 14 khẩu pháo được mua năm
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS Langley**, theo tên của Samuel Pierpont Langley, người tiên phong trong lĩnh vực hàng không Hoa Kỳ: * USS _Langley_ (CV-1) là
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Dayton**_, theo tên thành phố Dayton thuộc tiểu bang Ohio: * USS _Dayton_ (CL-78) dự định là một tàu tuần dương
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Bataan**_, theo tên bán đảo Bataan, nơi diễn ra cuộc kháng cự của quân Mỹ tại Philippines năm 1942. * USS _Bataan_
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Cowpens**_, theo tên của Trận Cowpens của cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. * USS _Cowpens_ (CVL-25) là một tàu sân
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Belleau Wood**_, theo tên của Trận Belleau Wood gần Château-Thierry tại Pháp. * USS _Belleau Wood_ (CVL-24) là một tàu sân bay
**USS _Belleau Wood**_ là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_ từng hoạt động trong Thế Chiến II. Tên nó được đặt theo trận Belleau Wood trong Thế
**USS _Langley_ (CVL-27)** là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ từng phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1943 đến năm 1947, và trong Hải quân Pháp dưới cái tên
**USS _Cowpens_ (CV-25/CVL-25/AVT-1)**, tên lóng _The Mighty Moo_, là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã hoạt động từ năm
**USS _Wasp_ (CV-7)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc tàu chiến thứ tám của Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Alaska_ (CB–1)**, chiếc tàu thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vùng quốc hải lúc đó và tiểu bang hiện nay, là chiếc dẫn đầu của lớp _Alaska_ vốn dự
**USS _Bataan_ (CVL-29/AVT-4)** là một tàu sân bay hạng nhẹ tải trọng 11.000 tấn thuộc lớp _Independence_ được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào sử dụng trong Chiến tranh thế giới 2. Bataan là tên
**USS _Monterey_ (CVL-26)** là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động trong Thế Chiến II. Sang giai đoạn Chiến tranh Triều Tiên, nó
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Montgomery**_, cùng hai chiếc khác được dự định đặt cái tên này, theo tên Thiếu tướng Richard Montgomery (1738-1775), người tử
**USS _Thatcher_ (DD–162)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**USS _Nevada_ (BB-36)** (tên lóng: "Cheer Up Ship"), chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên của tiểu bang thứ 36 của Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Augusta**_, hai chiếc đầu và chiếc thứ tư được đặt theo tên thành phố Augusta, Georgia, trong khi hai chiếc cuối cùng
**USS _San Jacinto_ (CVL-30)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này. Hoạt
**_Cabot_ (CVL-28/AVT-3)** là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Huntington**_ nhằm tôn vinh thành phố Huntington thuộc tiểu bang West Virginia: * _Huntington_ (CA-5) là tên đặt lại cho chiếc
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Fargo**_ nhằm tôn vinh thành phố Fargo thuộc tiểu bang North Dakota: * _Fargo_ (CL-85) nguyên được đặt lườn như một
**USS _Ringgold_ (DD-500)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Tàu chiến đấu ven biển** (tiếng Anh: _Littoral combat ship_, viết tắt là LCS) là một loại tàu chiến nổi tương đối nhỏ đang được Hải quân Mỹ phát triển để thực hiện nhiệm vụ
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Lớp tàu sân bay _Forrestal**_ là một lớp bao gồm bốn chiếc tàu sân bay được thiết kế và chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào thập niên 1950. Đây là lớp đầu tiên
Chiếc **A-6 Intruder** là một kiểu máy bay cường kích hai động cơ, cánh gắn giữa do Grumman Aerospace chế tạo. Được đưa vào sử dụng từ năm 1963 đến năm 1997, chiếc Intruder được
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
Chiếc **Ling-Temco-Vought A-7 Corsair II** là một kiểu máy bay cường kích hạng nhẹ cận âm hoạt động trên tàu sân bay được đưa ra hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ để thay thế
**Lớp tàu sân bay _Kitty Hawk**_ bao gồm bốn siêu hàng không mẫu hạm được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1960. Với thiết kế được cải tiến dựa trên lớp tàu
**Grumman F6F Hellcat** (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay
Douglas SBD Dauntless (Dũng cảm) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào chủ yếu trong giai đoạn nửa đầu của Thế Chiến II của Hải quân Hoa Kỳ. Chiến công đáng chú ý (và
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Tàu ngầm lớp _Balao**_ là một thiết kế tàu ngầm hạm đội thành công của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Với 120 chiếc được hoàn tất và đưa vào
**Trận Midway** là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942. Hai
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt