✨U lympho Hodgkin

U lympho Hodgkin

U lympho Hodgkin, là một dạng u lympho ác tính, một bệnh ung thư hệ bạch huyết, một phần của hệ miễn dịch. Trong u lympho Hodgkin, các tế bào trong hệ bạch huyết phát triển bất thường và có thể lan rộng ra khỏi hệ bạch huyết theo thứ tự đến các hạch khác, lách, gan và tuỷ xương. Căn bệnh này được đặt theo tên của bác sĩ người Anh Thomas Hodgkin (1798-1866), người vào năm 1832 đã mô tả nó lần đầu tiên.

U lympho hodgkin là một trong hai loại phổ biến của bệnh ung thư hệ bạch huyết. Các loại khác, u lympho không hodgkin phổ biến hơn.

Dịch tễ học

Không giống như các bệnh u lympho không hodgkin, mà số người mắc bệnh tăng theo tuổi, bệnh hodgkin ở Mỹ và các nước kinh tế phát triển khác, tuổi mắc u lympho Hodgkin phân bổ theo đường cong có hai đỉnh, một ở độ tuổi 15-35 và một ở độ tuổi trên 55. Đa số bệnh nhân là thanh niên trẻ.

Toàn cầu

Năm 2010, toàn cầu có khoảng 18.000 người chết, bớt đi so với năm 1990 là 19.000 người.,

Hoa Kỳ

Hàng năm ở Mỹ có gần 7500 trường hợp bệnh hodgkin mới mắc và khoảng 1500 trường hợp tử vong.

Anh

Có ít hơn 1% số người mắc u lympho Hodgkin so với tất cả các người mắc bệnh và chết vì bệnh ung thư ở Anh Quốc. Khoảng 1.800 người bị chẩn đoán có bệnh năm 2011, và khoảng 330 người chết năm 2012.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính xác của ung thư hạch Hodgkin chưa được biết rõ.

Bệnh học

U lympho hodgkin xảy ra khi các tế bào B phát triển lớn bất thường, được gọi là tế bào Reed - Sternberg. Thay vì trải qua chu kỳ tế bào bình thường, tế bào Reed - Sternberg không chết và tiếp tục sản xuất các tế bào bất thường B trong một quá trình ác tính. Những tế bào này cũng thu hút các tế bào miễn dịch bình thường gây phì đại hạch bạch huyết.

Chẩn đoán

Qua chẩn đoán, bác sĩ sẽ xác định được mức độ bệnh, mà có ảnh hưởng đến lựa chọn điều trị.

Các giai đoạn

Giai đoạn I - Chỉ có tổn thương bệnh ở một vùng hạch hoặc một cấu trúc ngoài hạch. Giai đoạn II - Tổn thương từ 2 vùng hạch hoặc cấu trúc hạch trở lên nhưng ở về một phía của cơ hoành. Giai đoạn III - Tổn thương các vùng hạch hoặc cấu trúc hạch ở cả hai phía của cơ hoành. Giai đoạn IV - Tổn thương lan rộng nhiều cơ quan và các mô ngoài các vùng hạch hoặc cấu trúc hạch, ví dụ gan, phổi hoặc tuỷ xương

Xác định dưới nhóm

Các tiêu chuẩn bổ sung giúp bác sĩ tiếp tục xác định các dưới nhóm trong một giai đoạn gồm:

  • Các triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, ra mồ hôi ban đêm hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân trong vòng 6 tháng trước khi chẩn đoán. Chữ cái "A" (ví dụ giai đoạn ILA.) có nghĩa là không có các triệu chứng này. Chữ cái "B" (ví dụ giai đoạn IIIB) có nghĩa là có các triệu chứng này;

  • Tình trạng lan tại chỗ của bệnh từ một vùng hạch hoặc cấu trúc hạch tới mô lân cận hoặc liền kề ở cùng một vùng của cơ thể được biểu diễn bằng chữ cái "e", (ví dụ giai đoạn Ile);

  • Tổn thương ở lách được biểu diễn bằng chữ cái "s" (ví dụ giai đoạn IIIs);

  • Tình trạng "bệnh lan rộng", khi mô ung thư có kích thước lớn, được biểu diễn bâng chữ cái X.

Ví dụ, một bệnh nhân bị u lympho Hodgkin có tổn thương hạch cổ, hạch trung thất và hạch bẹn (có nghĩa là cả trên và dưới cơ hoành) đồng thời có các triệu chứng như sốt, ra mồ hôi vào ban đêm và giảm cân (các triệu chứng toàn thân), được xếp vào giai đoạn IIIB.

Điều trị

Các phương thức điều trị chính cho u lympho Hodgkin là hóa trị và bức xạ.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc kết hợp cụ thể để tiêu diệt tế bào ung thư. Các loại thuốc đi qua máu và có thể đạt gần như tất cả các vùng của cơ thể.

Một mối quan tâm lớn với hóa trị liệu là khả năng tác dụng phụ lâu dài và các biến chứng như tổn thương tim, tổn thương phổi, tổn thương gan, vấn đề khả năng sinh sản và ung thư thứ cấp như bệnh bạch cầu cấp.

Bức xạ

Khi bệnh giới hạn trong một khu vực hạn chế, xạ trị có thể được lựa chọn. Với bức xạ trị liệu, năng lượng cao X quang được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư. Thời gian điều trị bức xạ khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Xạ trị có thể được sử dụng một mình, nhưng thường được sử dụng với hóa trị. Nếu tái phát sau khi xạ trị, hóa trị liệu trở nên cần thiết.

Một số hình thức trị liệu phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, các vấn đề về tuyến giáp, vô sinh và các hình thức khác của bệnh ung thư, chẳng hạn như vú hoặc ung thư phổi. Bức xạ cũng có thể thiệt hại mô khỏe mạnh gần đó. Hầu hết trẻ em bị u lympho Hodgkin được điều trị bằng hóa trị liệu, nhưng cũng có thể được điều trị bằng bức xạ liều thấp.

Quyết định sử dụng hóa chất hoặc chiếu xạ hoặc cả hai biện pháp điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn của bệnh. Nguyện vọng của bệnh nhân về nguy cơ và lợi ích của phương pháp điều trị cũng là một căn cứ quan trọng trong quyết định lựa chọn biện pháp điều trị.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**U lympho Hodgkin**, là một dạng u lympho ác tính, một bệnh ung thư hệ bạch huyết, một phần của hệ miễn dịch. Trong u lympho Hodgkin, các tế bào trong hệ bạch huyết phát
**Ung thư hạch không Hodgkin, u lympho không Hodgkin** (**NHL**) là một nhóm bệnh ung thư máu bao gồm tất cả các loại ung thư hạch ngoại trừ u lympho Hodgkin. U lympho là loại
**Pembrolizumab** (trước đây là **lambrolizumab**, tên thương mại **Keytruda**) là một kháng thể giống người được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư. Thuốc điều trị ung thư hắc tố, ung thư phổi,
**Chlorambucil**, được bán dưới tên thương mại là **Leukeran** cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị một số dạng ung thư, bao
**Carmustine** (**bis-chloroethylnitrosourea**, **BCNU**, **BiCNU**) là một loại thuốc được sử dụng chủ yếu cho hóa trị. Nó là một hợp chất -chloro- nitrosourea mù tạt nitơ được sử dụng như một tác nhân kiềm hóa.
**Dacarbazine** (DTIC), hay còn được gọi là **imidazole carboxamide**, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng trong điều trị u ác tính và u lympho Hodgkin. Khi sử dụng để điều trị
**Lymphoma Burkitt** là lymphoma không Hodgkin tế bào B có đặc điểm diễn tiến rất nhanh cùng sự chuyển vị và loạn điều hòa gen _MYC_ trên nhiễm sắc thể 8. Đây là dạng ung
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Lomustine** (INN); viết tắt là **CCNU**; gốc tên thương hiệu **CeeNU,** bây giờ tiếp thị với tên **Gleostine)** là một alkyl hóa hợp chất nitrosourea sử dụng trong hóa trị liệu. Nó liên quan chặt
**_Dexter_** là một loạt phim truyền hình Mỹ, kể về Dexter Morgan (Michael C. Hall), một nhân viên phân tích máu làm việc ở Sở cảnh sát Miami và cũng là một kẻ giết người
**Pixantrone** (rINN; tên thương mại **Pixuvri**) là một loại thuốc chống ung thư thực nghiệm (chống ung thư), một chất tương tự của mitoxantrone với ít tác dụng độc hại hơn trên mô tim. Nó
**Chlormethine** (INN, BAN), còn được gọi là **mechlorethamine** (USAN, USP), **mustine**, **HN2**, và (ở các quốc gia hậu Xô Viết) **embikhin** (эмбихин), là một loại mù tạt nitơ được bán dưới tên **Mustargen**. Nó là
**Lenalidomide** (tên thương mại **Revlimid**) là một dẫn xuất của thalidomide được phê duyệt tại Hoa Kỳ vào năm 2005. Ban đầu nó được dự định là một phương pháp điều trị đa u tủy,
**Polychlorinated biphenyl** (**PCB**, số CAS là 1336-36-3) là một nhóm các hợp chất nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong quá khứ, chủ yếu trong các thiết bị điện nhưng chúng đã bị cấm
**Idelalisib**, được bán dưới tên thương hiệu **Zydelig**, là một loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh ung thư máu. Chất này hoạt động như một chất ức chế phosphoinositide 3-kinase; cụ thể
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
**Các xét nghiệm HIV** được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
**Paul Gardner Allen** (21 tháng 1 năm 1953 – 15 tháng 10 năm 2018) là một doanh nhân kiêm nhà đầu tư người Mỹ, được biết đến là người đồng sáng lập Microsoft cùng với
**Hội chứng Sjögren** (**SjS**, **SS**) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất độ ẩm của cơ thể. Triệu chứng chính là khô miệng và khô mắt. Mặc
**Bleomycin** là một loại thuốc dùng để điều trị ung thư. Các dạng ung thư này có thể kể đến ung thư hạch Hodgkin, u lympho không Hodgkin, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng
**Cytarabine**, còn được gọi là **cytosine arabinoside** (**ara-C**), là một loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị Bạch cầu cấp dòng tủy (AML), Bạch cầu cấp dòng lympho (ALL), bệnh bạch cầu
**Ixabepilone** (INN, còn được gọi là **azaepothilone B**, tên mã **BMS-247550**) là một loại dược phẩm được phát triển bởi Bristol-Myers Squibb như một loại thuốc hóa trị ung thư. ## Lịch sử Ixabepilone là
**Bendamustine**, được bán dưới tên thương mại là **Treanda** cùng một số những tên khác, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu mãn tính (CLL), đa
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Sheyene Gerardi** (sinh ngày 13 tháng 4) là một nữ diễn viên, người mẫu và người dẫn chương trình truyền hình người Venezuela. Sheyene Gerardi là người sáng lập của hai nền tảng triết học.
**Đạo luật Chất độc da cam năm 1991** giúp Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia thiết lập điều khoản phân tích và tóm tắt bằng chứng khoa học liên quan đến việc tiếp xúc
**Saul Bass** (; 5 tháng 8 năm 1920 – 25 tháng 4 năm 1996) là một nhà thiết kế đồ hoạ và nhà làm phim đoạt giải Oscar, được biết đến nhiều nhất với các
**Asparaginase** là một loại enzyme được sử dụng như một loại dược phẩm và cả trong sản xuất thực phẩm. Đây là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu nguyên
**Fludarabine**, được bán dưới tên thương hiệu **Fludara** cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng trong điều trị ung thư bạch cầu và ung thư
**Bệnh coeliac**, cũng được gọi là **bệnh celiac**, là một rối loạn tự miễn dịch lâu dài ảnh hưởng chủ yếu đến ruột non. Có thể có các triệu chứng tiêu hóa nhẹ hoặc vắng
**Olive Elaine Morris** (26 tháng 6 năm 1952 - 12 tháng 7 năm 1979) là một nhà lãnh đạo cộng đồng và nhà hoạt động cộng đồng người Anh gốc Jamaica trong các chiến dịch
**Ghép tế bào gốc tạo máu** hay thường được gọi ngắn gọn là **ghép tủy** là một phương pháp điều trị bệnh được ứng dụng nhiều trong ngành huyết học và ung thư học. Phương
**Hệ bạch huyết** là một phần của hệ miễn dịch của động vật có xương sống chống lại mầm bệnh, các dị vật và các tế bào biến dạng (ung thư). Ngoài nhiệm vụ bảo
**Lymphoma** là một nhóm các dạng ung thư máu phát triển từ bạch huyết bào (một dạng bạch cầu). Thuật ngữ này thường được dùng để chỉ các dạng ung thư thay vì tất cả
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Teniposide** (tên thương mại **Vumon**) là một loại thuốc hóa trị được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính ở trẻ em (ALL), ung thư hạch Hodgkin, một số