U-28 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện bảy chuyến tuần tra trong chiến tranh, đánh chìm được 12 tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng cùng gây hư hại cho hai tàu buôn khác có tổng tải trọng .
Chuyến tuần tra thứ hai
Lại xuất phát từ Wilhelmshaven cho chuyến tuần tra thứ hai từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12, U-28 lặp lại lộ trình cũ ngang qua khe GIUK với nhiệm vụ rải thủy lôi phong tỏa cảng Swansea, Wales. Trên đường đi nó đã đánh chìm tàu chở dầu Hà Lan MV Sliedrecht (5.133 tấn) vào ngày 17 tháng 11 và tàu buôn Anh SS Royston Grange (5.144 tấn) vào ngày 25 tháng 12. Sau đó nó tiến hành rải mìn trước khi quay trở về Wilhelmshaven. Cho dù bãi mìn không phát huy hiệu quả ngay lấp tức, tàu buôn Anh (9.577 tấn) đã trúng mìn 60 ngày sau đó và bị tổn thất toàn bộ.
Chuyến tuần tra thứ ba
Trong chuyến tuần tra thứ ba từ ngày 18 tháng 2 đến ngày 25 tháng 3, 1940, U-28 lại băng qua khe GIUK làm nhiệm vụ rải thủy lôi phong tỏa căn cứ hải quân Portsmouth tại khu vực eo biển Manche. Sau đó nó tiếp tục đánh chìm tàu buôn Hy Lạp P. Margoronis (4.979 tấn) vào ngày 9 tháng 3 và tàu buôn Hà Lan Eulota (6.236 tấn) vào ngày 11 tháng 3 trước khi quay trở về Wilhelmshaven.
Chuyến tuần tra thứ tư
Tiếp tục khởi hành và kết thúc tại Wilhelmshaven cho chuyến tuần tra thứ tư từ ngày 8 tháng 6 đến ngày 7 tháng 7, U-28 hoạt động tại khu vực Tiếp cận phía Tây. Trong chuyến tuần tra này nó đã lần lượt đánh chìm các tàu buôn Phần Lan Samartia (2.417 tấn) vào ngày 18 tháng 6, tàu buôn Hy Lạp Adamandios Georgandis (3.443 tấn) vào ngày 19 tháng 6, và tàu chiến phụ trợ Anh HMS Prunella (4.443 tấn) vào ngày 21 tháng 6. Sự kiện chiếc tàu buôn trung lập Adamandios Georgandis bị đánh chìm tại tọa độ đã vấp phải sự phản đối của chính phủ Ireland.
Chuyến tuần tra thứ năm
Chuyến tuần tra thứ năm kéo dài từ ngày 11 tháng 8 đến ngày 17 tháng 9 trở thành chuyến tuần tra thành công nhất của Đại úy Günter Kuhnke. U-28 khởi hành từ Wilhelmshaven và băng qua khe GIUK để tuần tra về phía Tây Bắc Scotland và Ireland. Nó đã đánh chìm tàu buôn Na Uy Eva (1.599 tấn) vào ngày 27 tháng 8, và tàu buôn Anh Kyno (3.946 tấn) vào ngày hôm sau. Đến ngày 10 tháng 9, nó theo dõi Đoàn tàu OA 210, rồi sang sáng sớm ngày hôm sau đã phóng ngư lôi tấn công, tự nhận đã đánh chìm hai tàu buôn lớn mỗi chiếc và gây hư hại cho một tàu chở dầu . Khi đi đến căn cứ hoạt động mới Lorient tại Pháp bị chiếm đóng, Kuhnke được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Sắt Hiệp sĩ. Thực ra U-28 chỉ đánh chìm tàu buôn Hà Lan Maas (1.966 tấn) và gây hư hại chiếc tàu buôn Anh Harpenden (4.678 tấn) trong ngày 11 tháng 9.
Chuyến tuần tra thứ sáu
Trong chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng trong chiến tranh, từ ngày 12 tháng 10 đến ngày 15 tháng 11, U-28 chuyển căn cứ từ Lorient, Pháp trở lại Wilhelmshaven. Do hoàn cảnh thời tiết xấu và biển động tại Bắc Hải, nó chỉ gây hư hại cho ciếc tàu buôn Anh SS Matina (5.389 tấn) vào ngày 26 tháng 10, chia sẻ chiến công này cùng tàu ngầm U-31. Vào ngày 13 tháng 11, U-28 đụng độ với một tàu ngầm đối phương không rõ tung tích; nó nghe thấy hai tiếng nổ ở phía đuôi tàu, rõ ràng là do hoạt động của tàu đối phương.
Bị mất
U-28 bị đắm trong một tai nạn tại bến tàu Neustadt vào ngày 17 tháng 3, 1944. Trong một đợt thực hành huấn luyện, chiếc tàu ngầm băng qua bên dưới một tàu chở hàng giả lập như mục tiêu thực hành. Do sĩ quan hạm trưởng học viên không chú ý vị trí cố định của chiếc tàu buôn, nên vụ va chạm khiến tháp chỉ huy bị tách khỏi con tàu và nước tràn vào phòng điều khiển, nhưng các khoang khác đã được đóng kín. Thủy thủ đoàn thoát được nhờ từ từ cân bằng áp suất bên trong tàu và bơi lên mặt biển, nên không có tổn thất nhân mạng. Chiếc tàu ngầm được trục vớt vào tháng 3, 1944, nhưng cuối cùng bị xóa đăng bạ vào ngày 4 tháng 8, 1944.
Các "Bầy sói" từng tham gia
U-28 từng tham gia "Bầy sói":
- Prien (12 đến 17 tháng 6, 1940)
Tóm tắt chiến công
U-28 đã đánh chìm một tàu chiến phụ trợ cùng mười hai tàu buôn đối phương có tổng tải trọng . Nó cũng gây hư hại cho hai tàu buôn khác có tổng tải trọng :
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-28_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-16_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-31_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-28_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1913, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm
**_U-30_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-29_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-34_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can
**_U-25_** là một trong số hai tàu ngầm đi biển Type IA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng bởi xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser
**_U-35_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-13_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-32_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1937, nó đã thực
**_U-37_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**_U-43_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**_U-45_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**_U-44_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó chỉ thực
**Tàu ngầm Type IXA** là một phân lớp của Type IX được Hải quân Đức Quốc xã chế tạo vào các năm 1935-1936 như những tàu ngầm đại dương hoạt động tầm xa. Khái niệm
**U-boat Type IX** là một lớp tàu ngầm do Hải quân Đức Quốc xã thiết kế vào các năm 1935 và 1936 như những tàu ngầm vượt đại dương, dành cho những chuyến tuần tra
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
**HMS _Nelson_ (28)** là một trong số hai chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp _Nelson_ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc giữa hai cuộc thế chiến. Tên của nó được đặt
**HMS _Exmouth_ (H02)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Được phân về Hạm đội
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke**_ là một lớp gồm hai tàu chiến-tuần dương "toàn-súng lớn" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong những năm 1909–1911. Gồm hai chiếc SMS _Moltke_ và SMS _Goeben_,
**_Prinz Eugen_** (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Được xem là
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**USS _Louisville_ (CA-28)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**HMS _Ashanti_ (L51/F51/G51)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Tartar_ (L43/F43)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**HMS _Hero_ (H99)** là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939,
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Jacob Jones_ (DD-130)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Kempenfelt_ (I18)** là một tàu khu trục lớp C được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Là một soái hạm khu trục, nó đã phục vụ cho
**USS _Twiggs_ (DD–127)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh trong
**USS _Greer_ (DD–145)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Barry_ (DD-248)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**HMS _Electra_ (H27)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã chứng kiến
**HMS _Garland_ (H37)** là một tàu khu trục lớp G được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào giữa những năm 1930. Nó trải qua một phần lớn thời gian tại vùng
**HMS _Duncan_ (D99)** là một tàu khu trục lớp D được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Là một soái hạm khu trục, nó thoạt tiên được phân
**HMS _Imogen_ (D44)** là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ tuần tra tại vùng
**USS _Upshur_ (DD–144)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**HMS _Fury_ (H76)** là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Nó đã hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ
**HMS _Birmingham_ (C19)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936) từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều
**HMS _Enterprise_ (D52)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Emerald_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
**HMS _Griffin_ (H31)** là một tàu khu trục thuộc lớp G được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó trải qua một phần lớn thời gian trước chiến
**Sân vận động Olympic** (; ) là một sân vận động thể thao nằm ở Công viên Olympic Berlin, Berlin, Đức. Sân được xây dựng ban đầu bởi Werner March cho Thế vận hội Mùa