✨Từ thô tục Bồ Đào Nha

Từ thô tục Bồ Đào Nha

Từ thô tục trong tiếng Bồ Đào Nha là những từ hoặc câu nói mang tính thô tục, báng bổ, khiêu khích hoặc phản cảm và có thể chia thành nhiều thể loại. Đa số các từ được dùng để sỉ nhục, về thể hiện sự bị làm phiền của người nói. Sự thô tục này có thể khác nhau giữa các nước sử dụng tiếng Bồ Đào Nha, như là Bồ Đào Nha và Brasil.

Tổng thể

Lời nói thô tục trong tiếng Bồ Đào Nha, có nhiều biến thể và phương ngữ khác nhau, bắt nguồn từ căn nguyên tiếng Latinh, hoặc gốc ngữ hệ Ấn-Âu và gốc từ thô tục Tây Ban Nha. Cũng có một vài từ thô tục Bồ Đào Nha có nguồn gốc từ ngữ hệ Tupi–Guarani hoặc ngữ hệ Niger-Congo; có thể tìm thấy ở các quốc gia có tiếng Bồ Đào Nha khác giống như Bồ Đào Nha, như Brasil, Cabo Verde, Guiné-Bissau, São Tomé và Príncipe, Angola hoặc Mozambique, mặc dù một số từ có gốc Ấn Âu đều được du nhập vào tiếng Bồ Đào Nha châu Âu.

Trong trường hợp của Brasil, một số từ thô tục mới được du nhập không chỉ từ tiếng Ấn Mỹ hoặc tiếng châu Phi nhưng còn là tiếng Ý, tiếng Đức hoặc tiếng Pháp, bởi vì sự di cư của người Ý và Trung Âu đến Brasil vào cuối thế kỷ 19 do tiếng Pháp là lingua franca (ngôn ngữ thứ ba) của người trí thứ Brasil và Bộ ngoại giao quốc tế của Brasil lúc bấy giờ. Trong khi ngôn ngữ Tây Ban Nha đầy rẫy những lời nói báng bổ, và tiếng Bồ Đào Nha cũng vậy.

Từ nói thô tục Bồ Đào Nha, cũng như các ngôn ngữ phương Tây khác, liên quan đến bộ phận sinh dục và bài tiết. Từ thể hiện sự bài tiết có thể tốt hoặc xấu, phụ thuộc vào ngữ cảnh họ đang ở.

Từ thô tục trong Bồ Đào Nha có thể là profanidades, impropérios, baixo calão, obscenidades, vulgaridades. Palavrão có nghĩa đen là big word nhưng có thể dịch thành từ xấu, và dizer/falar palavrões (nói) là một ngôn ngữ tục tĩu. Praguejar (Bồ Đào Nha) và Xingar (Brasil) là để chửi bới, nguyền rủa.

Từ thô tục Bồ Đào Nha theo vùng

Cũng tương tự như các ngôn ngữ quốc tế khác, từ phản cảm Bồ Đào Nha có thể thay đổi từ nội dung đến vị trí địa lý, mặc dù là trong một quốc gia.

Từ thô tục ở Bồ Đào Nha

Từ phản cảm ở Bồ Đào Nha được chia thành hai khu vực: Vùng Norte, Bồ Đào Nha và vùng Centro-Nam Bồ Đào Nha. Vùng Norte có xu hướng dễ sử dụng từ thô tục hơn như là thói quen với vốn từ thô tục đa dạng được sử dụng để biểu hiện cảm xúc hơn là chửi bới ai đó. Sự phản cảm của những từ thô tục này phụ thuộc chủ yếu vào âm điệu và ngữ cảnh. Vào trung tâm và nam Bồ Đào Nha, đặc biệt là tại các đô thị, thường có xu hướng nói chuyện lịch sự hơn, nhưng chỉ dùng những từ thô tục khi muốn phản cảm ai đó hoặc nhấn mạnh sự bị làm phiền.

Từ thô tục mang tính sinh dục:

  • "Badalhoco(a)" (được sử dụng quốc tế, có nghĩa là nó được sử dụng ở nhiều nước nói tiếng Bồ Đào Nha) là từ xấu nói về việc ai đó "dơ" (dirty). Tương tự như từ "bẩn thỉu" (nasty) để chỉ những người đàn ông và phụ nữ lăng nhăng.
  • "Cabrão" chỉ dùng để nói cho những người đàn ông bị ngoại tình, nói cách khác là "cắm sừng".
  • "Caralho" là một từ tục tĩu liên quan đến dương vật và có thể được dùng để chửi bới. Từ căn nguyên liên quan đến ổ quạ (thuyền), ý nghĩa tiêu cực của câu nói "vai para o caralho", có nghĩa là "đi đến ổ quạ" (go to the crow's nest), là gặp sóng lớn ở biển. Lời nói này sau đó được đồn thành truyền thuyết đô thị như là một từ thô tục. Việc sử dụng caralho tại thời điểm hiện đại (như "prick"), tuy nhiên, trước caravel của Bồ Đào Nha, là thuyền với ổ quạ.

    "Pra caralho" có nghĩa giống "as fuck" trong tiếng Anh, và "Grande pra caralho/Big as fuck", trong khi nó là từ thô tục, nhưng rất ít được sử dụng.

  • "Cona" tương tự với "cunt" trong tiếng Anh (bộ phận sinh dục nữ) là từ phản cảm, và sử dụng tương đương như với "pussy" trong tiếng Anh.
  • "Foder" (IU) là tiếng Bồ Đào Nha của "fuck" mặc dù nó không thể biến thể giống như tiếng Anh là "fucking".

    "Foda-se!" là biến thể tương tự của cụm từ "fuck it!" trong tiếng Anh.

    "Fode-te", "Vai-te foder", hoặc "vá-se foder" có nghĩa là "fuck you" trong tiếng Anh.

  • "Paneleiro" (IU) tương tự như "faggot" trong ý nghĩa, được sử dụng một cách phản cảm.
  • "Puta" (IU) là một từ miệt thị dành cho gái mại dâm. Nó có thể được dùng để thể hiện sự từ chối liên quan đến những người đàn bà lăng nhăng (tương tự với "slut" (đĩ)). Đây là từ phảm cảm chất của tiếng Bồ Đào Nha. Từ "puto" (được dùng cho nam giống "puta" theo ngữ pháp giới tính của tiếng Bồ Đào Nha) tồn tại, tuy nhiên ý nghĩa của nó hoàn toàn trái ngược (thường đề cập tới các cậu trai trẻ hoặc đàn ông). Tại vùng Bắc Bồ Đào Nha, "puta" là một thán từ thông dụng (có thể tiêu cực hoặc tích cực tùy theo ngữ cảnh).

    "Filho(a) da puta" (IU) tương tự giống với "son of a bitch" trong tiếng Anh và được dùng cho cả nam ("filho") và nữ ("filha"). Cũng là một thán từ thông dụng ở vùng Bắc.

    " Puta que pariu" (IU). Là một thán từ thể hiện sự bất ngờ và cảm xúc cường độ mạnh. Cụm từ được dịch thành "whore that has given birth" ("chó đẻ"), tuy nhiên chỉ được dùng trong trường hợp "son of a whore" và vân vân.

  • Một số từ phảm cảm khác được đề cập tới phụ nữ mà có nhiều bạn tình như là "oferecida" (phiên bản nam là "oferecido") hoặc "vaca" ("bò"). Từ cuối cùng này, mặc dù có ý nghĩa sinh dục, đã dần mất đi ý nghĩa tiêu cực trong các bạn trẻ.

Từ thô tục mang tính bài tiết:

"Cu" (IU) có nghĩa tiếng Anh là "ass", tức là mông hoặc hậu môn của người, không phải động vật. "Merda" (IU) là từ thô tục mạnh và có nghĩa tương tự với "shit" trong tiếng Anh.

Từ thô tục phân biệt chủng tộc:

  • Người da đen. Mặc dù không có từ tương tự của "nigger" (một từ rất là phản cảm), "preto" là từ miệt thị cho người da đen. "Negro" là tính từ, được dùng nhiều nhất tại vùng trung và nam Bồ Đào Nha. Tại vùng Bắc Bồ Đào Nha, "preto" là từ thông dụng nhưng không có ý nghĩa tiêu cực, đặc biệt là ở bộ phận dân số trẻ, mà một số người đã xem "negro" như là "sự đúng đắn chính trị quá mức". Sự phản cảm cũng phụ thuộc vào ngữ cảnh. Nó cũng có nghĩa là "black" (đen).
  • Nigga (tiếng lóng). Negão là từ Bồ Đào Nha tương tự của tiếng lóng "nigga". Một số người sẽ xem nó là phản cảm nhưng đa số người lại không xem nó là phản cảm. Negro có thể được dùng bởi Negão tùy vào ngữ cảnh. Từ này cũng được dùng tại Brasil (hơn là Bồ Đào Nha).

Từ thô tục phân biệt tôn giáo:

*Người Hồi giáo (Muslims). "Mouro" ("Moor") là từ thô tục cũ được đề cập tới người Hồi giáo. Được dùng ở thời kỳ đầu, tuy nhiên, nó đề cập đến người "Moor" hay nói cách khác là báng bổ người Bồ Đào Nha phương Bắc.

Từ thô tục ở Brasil

Từ thô tục và câu nói thô tục ở tiếng Bồ Đào Nha của Brasil cũng tương tự giống với tiếng Bồ Đào Nha của Bồ Đào Nha. Tuy nhiên có vài trường hợp ngoại lệ:

  • "Viado" là từ phản cảm dành cho đồng tính nam. Khác với từ "Veado" có nghĩa là "con nai" (deer). Tồn tại ở dạng tiếng Bồ Đào Nha gốc là "virado".
  • "Bicha" cũng là một từ miệt thị dành cho đồng tính nam nhưng với nhiều ý nghĩa khác nhau tuy vào người nói. Cũng được dùng ở tiếng Bồ Đào Nha gốc.
  • "Corno" có cách dùng và ý nghĩa tương tự như "cabrão". Được dùng để đề cập đến người đàn ông bị "cắm sừng" (phiên bản nữ: "Corna"). Phiên bản tiếng Anh có nghĩa tương tự "cuckold". Cũng được dùng trong tiếng Bồ Đào Nha gốc.
  • "Sapatão" hoặc "Sapatona" là từ miệt thị dành cho đồng tính nữ.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Từ thô tục trong tiếng Bồ Đào Nha** là những từ hoặc câu nói mang tính thô tục, báng bổ, khiêu khích hoặc phản cảm và có thể chia thành nhiều thể loại. Đa số
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Tiếng Bồ Đào Nha** hay **tiếng Bồ** ( hay đầy đủ là ) là một ngôn ngữ Tây Rôman thuộc ngữ hệ Ấn-Âu bắt nguồn từ bán đảo Iberia tại châu Âu. Nó là ngôn
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Manuel I** (31 tháng 5, 1469–13 tháng 12, 1521), còn được biết đến với biệt danh "**Người Phiêu lưu"** hay "**Người may mắn**", là vua Bồ Đào Nha từ năm 1495 đến năm 1521. Manuel
**Tỉnh của Bồ Đào Nha** là phân khu hành chính cấp một quan trọng nhất của Bồ Đào Nha lục địa. Hiện nay, Bồ Đào Nha lục địa được chia thành 18 tỉnh. Các vùng
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Nhà nước Mới** (tiếng Bồ Đào Nha: **_Estado Novo_**, ) là chế độ chính trị theo chủ nghĩa xã đoàn của Bồ Đào Nha từ năm 1933 đến năm 1974. Tiền thân của Nhà nước
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đệ nhất Cộng hoà Bồ Đào Nha** () kéo dài 16 năm trong thời kỳ hỗn độn của Lịch sử Bồ Đào Nha, giữa sự chấm dứt giai đoạn nhà nước quân chủ lập hiến
**Maria của Bồ Đào Nha, Nữ Công tước xứ Viseu** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Portugal_; 18 tháng 6 năm 1521 – 10 tháng 10 năm 1577;
**Quốc gia Ấn Độ** (), cũng được gọi là **Quốc gia Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha** (_Estado Português da Índia_, **EPI**) hoặc trước đây nó được gọi là **Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha**
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
**Bá quốc Bồ Đào Nha** (; tiếng Anh: County of Portugal) đề cập đến hai bá quốc (lãnh địa của bá tước) thời Trung Cổ liên tiếp ở khu vực xung quanh Braga và Porto,
**Lịch sử Bồ Đào Nha** có thể được bắt nguồn từ khoảng 400.000 năm trước, khi khu vực Bồ Đào Nha ngày nay có người Homo heidelbergensis sinh sống. Hóa thạch lâu đời nhất của
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
thumb|Bản đồ Bồ Đào Nha lục địa **Bồ Đào Nha lục địa** hay **Đại lục Bồ Đào Nha** () là thuật ngữ thông tục được sử dụng để phân biệt phần của Nhà nước đơn
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
**Malacca thuộc Bồ Đào Nha** là tên gọi lãnh thổ thuộc Malacca với 130 năm (1511–1641) là thuộc địa của Đế quốc Bồ Đào Nha. ## Lịch sử Theo nhà sử gia người Bồ Đào
**Mozambique thuộc Bồ Đào Nha** () hay trước đây còn gọi là **Đông Phi thuộc Bồ Đào Nha** () sau đó được nâng cấp lên thành **Quốc gia cấu thành Mozambique** () từ ngày 11
Dona **Maria II** (4 tháng 4 năm 1819 – 15 tháng 11 năm 1853), được mệnh danh là **"Nhà giáo dục"** (tiếng Bồ Đào Nha: _"a Educadora"_) hay **"Người mẹ tốt"** (tiếng Bồ Đào Nha:
**Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve** là một quốc gia quân chủ đa lục địa được thành lập khi tình trạng của Nhà nước Brasil được nâng lên, từ một thuộc
**Đệ Tam Cộng hòa Bồ Đào Nha** là một giai đoạn trong lịch sử Bồ Đào Nha tương ứng với chế độ dân chủ hiện tại được thiết lập sau khi Cách mạng hoa cẩm
**Ana de Jesus Maria của Bồ Đào Nha, hay Ana de Jesus Maria của Bragança** (_Ana de Jesus Maria Luísa Gonzaga Joaquina Micaela Rafaela Sérvula Antónia Francisca Xavier de Paula de Bragança e Bourbon_; Mafra,
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**Tu viện Batalha** () là một tu viện dòng Đa Minh nằm tại đô thị Batalha, tỉnh Leiria, vùng Centro, Bồ Đào Nha. Tên gọi chính thức và ban đầu của nó là _Tu viện
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
phải|quần đảo Maluku **Ambon** là một hòn đảo thuộc quần đảo Maluku tại Indonesia. Hòn đảo có diện tích , và có địa hình đồi núi, đất đai phì nhiêu và điều kiện tưới tiêu
**Tu viện của Chúa Kitô** () là một tu viện công giáo Rôma cũ ở Tomar, Bồ Đào Nha. Ban đầu nó là một thành trì của Hiệp sĩ dòng Đền vào thế kỷ 12,
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**_Nhà giả kim_** (tựa gốc tiếng Bồ Đào Nha:_ O Alquimista_) là tiểu thuyết được xuất bản lần đầu ở Brasil năm 1988, và là cuốn sách nổi tiếng nhất của nhà văn Paulo Coelho.
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
**Brasil**, quốc hiệu là **Cộng hòa Liên bang Brasil**, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân
**Các lãnh thổ đặc biệt của các thành viên Khu vực Kinh tế châu Âu** (tiếng Anh: _Special territories of members of the European Economic Area_), viết tắt là **EEA**, bao gồm 32 lãnh thổ
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
**Ma Cao** hay **Macau** (, ), tên chính thức là **Đặc khu hành chính Ma Cao thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, là một trong hai đặc khu hành chính của nước Cộng hoà
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Luís Carlos Almeida da Cunha** (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1986), thường được biết đến với tên gọi **Nani** hay **Luis Nani**, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào
**Trận hải chiến Guinea** (tiếng Bồ Đào Nha: Batalha Naval da Guiné; tiếng Bồ Đào Nha: _Batalla naval de Guinea_) diễn ra trong Vịnh Guinea, phía Tây châu Phi, năm 1478, giữa hạm đội Bồ
**Freguesia** hay xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất ở Bồ Đào Nha, điều này được xác định trong hiến pháp 1976. Nhiều Freguesia lập lại thành một Municípios (huyện), còn được gọi là
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Đảo Đài Loan** (Chữ Hán chính thể: 臺灣 hoặc 台灣; Chữ Hán giản thể: 台湾; Bính âm: _Táiwān_; Wade-Giles: _T'ai-wan_; tiếng Đài Loan: _Tâi-oân_) là một hòn đảo ở khu vực Đông Á, ngoài khơi
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực