Từ Ngạn Nhược (, ? - 901), tên tự Du Chi (俞之), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức Đồng bình chương sự (tức tể tướng) dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.
Thân thế
Ông là hậu duệ đời thứ sáu của Từ Hữu Công (徐有功), một quan lại nổi tiếng trong triều đại của Võ Tắc Thiên. Gia tộc của ông xưng là hậu duệ của Cao Dao thời nhà Hạ và có các tổ tiên làm quan của nhà Tần, nhà Hán, Tào Ngụy, nhà Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, Nam Lương, Nam Trần, và nhà Đường. Tổ phụ của ông là Từ Tể (徐宰)- từng giữ chức Đại lý bình sự, cha ông là Từ Xương (徐商)- từng giữ chức Đồng bình chương sự trong triều đại của Đường Ý Tông. Từ Ngạn Nhược có ít nhất bốn đệ: Từ Nhân Tự (徐仁嗣), Từ Nhân Củ (徐仁矩), Từ Nhân Phạm (徐仁範), và Từ Nhân Úc (徐仁勗).
Khởi đầu sự nghiệp
Từ Ngạn Nhược thi đỗ Tiến sĩ vào năm 872, dưới triều đại của Đường Ý Tông. Đến triều đại của Đường Hy Tông, ông giữ các chức vụ Thượng thư lang, Tri chế cáo, chính thức bái quan với chức Trung thư xá nhân.
Đường Chiêu Tông sau đó bổ nhiệm Từ Ngạn Nhược giữ chức Ngự sử trung thừa. tiết độ sứ Lý Khắc Dụng, các Đồng bình chương sự Trương Tuấn và Khổng Vĩ bị bãi chức, Từ Ngạn Nhược và Thôi Chiêu Vĩ trở thành những người thay thế. Từ Ngạn Nhược cũng được giao cho chức Hộ bộ thị lang.
Làm Đồng bình chương sự
Năm 893, do muốn kiềm chế quân phiệt Lý Mậu Trinh, Đường Chiêu Tông bổ nhiệm Từ Ngạn Nhược giữ chức Phượng Tường tiết độ sứ. Vào mùa thu năm 893, Đường Chiêu Tông khiển Đàm vương Lý Tự Chu (李嗣周) suất ba vạn cấm quân hộ tống Từ Ngạn Nhược đến nhậm chức. Tuy nhiên, Lý Mậu Trinh và đồng minh là Tĩnh Nan tiết độ sứ Vương Hành Du huy động binh lính sẵn sàng chiến đấu với cấm binh. Các binh lính cấm binh hộ tống đều mới nhập ngũ, vì thế trông thấy quân đối phương thì hoảng sợ và bỏ chạy, Lý Mậu Trinh và Vương Hành Du tiến về Trường An. Đường Chiêu Tông buộc phải thu hồi lại chiếu chỉ bổ nhiệm Từ Ngạn Nhược, cho phép Lý Mậu Trinh làm tiết độ sứ của cả Phượng Tường và Sơn Nam Tây đạo. Sau khi nhập triều, Từ Ngạn Nhược giữ chức Ngự sử đại phu.
Sau khi Đồng bình chương sự Trịnh Khể thối hưu vào năm 894, Từ Ngạn Nhược kế nhiệm; ngoài ra còn được giữ chức Trung thư thị lang, Lại bộ thượng thư. tiết độ sứ Hàn Kiến lại tiến công Trường An vào năm 895, giết chết Vi Chiêu Độ và Lý Hề, Đường Chiêu Tông chạy trốn đến Tần Lĩnh. Từ Ngạn Nhược cùng với Vương Đoàn và Thôi Chiêu Vĩ tháp tùng Hoàng đế; họ trở về Trường An sau khi Lý Khắc Dụng đánh bại liên quân. Sau khi trở về Trường An, Đường Chiêu Tông ban cho Từ Ngạn Nhược chức vụ Khai phủ nghi đồng tam ty, giữ chức Tư không, tiến phong Tề quốc công, ban danh Phù nguy khuông quốc trí lý công thần. Từ Ngạn Nhược được trao chức Thái bảo, Môn hạ thị lang. tiết độ sứ, tận dụng thời cơ Thanh Hải tiết độ sứ đương nhiệm là Tiết vương Lý Tri Nhu là một trong số ít các tiết độ sứ còn tuân theo lệnh của triều đình và xin được thay thế. Đường Chiêu Tông sau đó bổ nhiệm Từ Ngạn Nhược là Thanh Hải tiết độ sứ, cho ông giữ lại chức Đồng bình chương sự như một chức quan danh dự. Trên đường đến Thanh Hải, Từ Ngạn Nhược qua Kinh Nam, tiết độ sứ Thành Nhuế đề cập đến việc cắt trả hai châu Lễ-Lãng, hai châu này nguyên thuộc Kinh Nam song sau đó về tay Vũ Trinh tiết độ sứ Lôi Mãn. Từ Ngạn Nhược từ chối đề nghị triều đình trao trả giúp Thành Nhuế, so sánh Thành Nhuế với Tề Hoàn công và Tấn Văn công và có thể tự mình đánh bại Lôi Mãn.
Từ Ngạn Nhược qua đời vào cuối năm 901, trong khi vẫn đang giữ chức Thanh Hải tiết độ sứ. Ông di biểu tiến cử Hành quân tư mã Lưu Ẩn làm quyền lưu hậu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Từ Ngạn Nhược** (, ? - 901), tên tự **Du Chi** (俞之), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức _Đồng bình chương sự_ (tức tể tướng) dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Trương Nhược Quân** (giản thể: 张若昀; phồn thể: 張若昀; bính âm: Zhāng Ruòyún, sinh ngày 24 tháng 8 năm 1988) là một nam diễn viên người Trung Quốc. Anh tốt nghiệp Học viện Điện ảnh
**Vương Hành Du** (王行瑜, ? - 895) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, kiểm soát Tĩnh Nan từ năm 887 cho đến khi qua đời vào năm 895. Ở thời điểm đỉnh
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301 hoặc 302), tên tự là **Ngạn Tài**, người Phú Xuân, Ngô Quận , tông thất nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Đường Chiêu Tông** (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh **Lý Kiệt** (李傑), sau cải thành **Lý Mẫn** (李敏), rồi **Lý Diệp** (李曄), là hoàng đế
**Thôi Dận** () (854-1 tháng 2 năm 904), tên tự **Thùy Hưu** (垂休), là một quan lại triều Đường, giữ chức _Đồng bình chương sự_ trong triều đại của Đường Chiêu Tông. Ông cố gắng
**Thôi Chiêu Vĩ** (, ? - 896), tên tự **Uẩn Diệu** (蘊曜), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức tể tướng dưới triều đại của Đường Chiêu Tông. Theo sách sử cổ, ông
**Hồng Thừa Trù** (chữ Hán: 洪承畴, 16 tháng 10 năm 1593 – 3 tháng 4 năm 1665), tự **Ngạn Diễn**, hiệu **Hanh Cửu**, người trấn Anh Đô, huyện cấp thị Nam An, địa cấp thị
**Hà Tông** (; ? – ?), tự là **Ngạn Anh** (彥英) hay **Ngạn Nhược** (彥若), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hà Tông quê
**Mã Hy Quảng** (, ?-25 tháng 1 năm 951 và là em trai cùng mẹ với Mã Hy Phạm- con trai thứ tư của Mã Ân, hai người là con của Trần phu nhân. Do
**Vương Triều** (, Bình thoại tự Mân Đông: Uòng Dièu, 10 tháng 4 năm 846- 2 tháng 1 năm 898), tên tự **Tín Thần** (信臣), gọi theo thụy hiệu là **Tần Quảng Vũ công** (秦廣武公),
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
**Mã Hy Ngạc** (馬希萼), gọi theo thuỵ hiệu là **Sở Cung Hiếu vương** (楚恭孝王), là quân chủ thứ năm của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc. Ông tiến hành chiến tranh nhằm tranh ngôi
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Tào Tuyết Cần** (1715一1763), tên thật là **Tào Triêm** (曹霑), tự là **Mộng Nguyễn** (梦阮), hiệu là **Tuyết Cần**, **Cần Phố**, **Cần Khê**, là một tiểu thuyết gia người Trung Quốc, tác giả của cuốn
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
**Thang Duy** (, , sinh ngày 7 tháng 10 năm 1979) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô được biết đến nhiều nhất qua vai diễn Vương Giai Chi trong phim điện ảnh
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Bánh mì** là một loại baguette của Việt Nam với lớp vỏ ngoài giòn tan, ruột mềm, còn bên trong là phần nhân. Tùy theo văn hóa vùng miền hoặc sở thích cá nhân mà
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Trần Quang Diệu** (chữ Hán: 陳光耀; 1746 – 1802) là một trong _Tây Sơn thất hổ tướng_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với vợ là nữ tướng Bùi Thị
**Diệp Tuyền** (, , sinh ngày 14 tháng 2 năm 1980) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. ## Tiểu sử Diệp Tuyền (叶璇) sinh ra ở Hàng Châu, lớn lên ở Mỹ trong
**Dương Dĩnh** (楊穎, sinh ngày 28 tháng 2 năm 1989) với nghệ danh **Angelababy** () là một nữ diễn viên, người mẫu Hồng Kông và Trung Quốc đại lục, từng tham gia diễn xuất trong
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Bành Đức Hoài** (chữ Hán phồn thể: 彭德懷, chữ Hán giản thể: 彭德怀, bính âm: _Péng Déhuái_, phiên âm hệ la-tinh thổ âm Bắc Kinh: _P'eng Te-huai_; 24 tháng 10 năm 1898 – 29 tháng
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Liêu Thánh Tông** (chữ Hán: 遼聖宗; 972 - 1031), tên thật theo Hán danh là **Long Tự** (隆绪) và tên Khiết Đan là **Văn Thù Nô** (文殊奴), là vị Hoàng đế thứ sáu thuộc dòng
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
Dưới đây là danh sách và thông tin về các chương trình Paris By Night được sản xuất và phát hành lần đầu trong thập niên 2000. Kể từ Paris by Night 67, chương trình
**Trần Thúc Bảo** (, 553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là **Trần Hậu Chúa** (陳後主), thụy hiệu **Trường Thành Dương công** (長城煬公), tên tự **Nguyên Tú** (元秀), tiểu tự **Hoàng
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Tống Khâm Tông** (chữ Hán: 宋欽宗; 23 tháng 5, 1100 - 14 tháng 6, 1161), tên thật là **Triệu Đản** (赵亶), **Triệu Huyên** (赵烜) hay **Triệu Hoàn** (赵桓), là vị Hoàng đế thứ chín và
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Kim sử** (chữ Hán: 金史) là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345. Tổng cộng có 135 quyển
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là