Triệu Thôi (chữ Hán: 趙衰; 700 TCN-622 TCN), tức Triệu Thành tử (趙成子), là tông chủ thứ ba của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu.
Tổ tiên
Theo truyền thuyết, thủy tổ của họ Triệu là Bá Ích, từng làm quan ở nước Ngu, được phong ấp Doanh ăn lộc, từ đó hậu duệ Bá Ích lấy họ Doanh. Đến cuối đời Thương, hậu duệ Bá Ích là Phi Liêm cùng với con trai trưởng là Ác Lai phò tá Thương Trụ chống lại Chu Vũ vương nên bị giết. Con cháu Phi Liêm ly tán, phân thành 2 dòng chính. Một nhánh lưu lạc đến Khuyển Khâu, đến đời Phi Tử thì được nhà Chu phong cho ấp Tần làm phụ dung, hình thành nước Tần. Người con thứ của Phi Liêm là Quý Thắng di chuyển đến Hoàng Hà định cư, con Quý Thắng là Mạnh Tăng hiệu Trạch Cao Lang sống vào thời Chu Thành Vương. Mạnh Tăng sinh Hành Phụ, Hành Phụ sinh Tạo Phụ. Tạo Phụ do lập công trạng nên được Chu Mục Vương phong làm đại phu, lấy Triệu Thành làm thực ấp, từ đó mang họ Triệu. Hậu duệ 6 đời Tạo Phụ là Yêm Phụ có danh hiệu là Công Trọng sống vào thời Chu Tuyên Vương, Yêm Phụ sinh Thúc Đới.
Thời Tấn Văn hầu, Thúc Đới di cư tới nước Tấn. Cháu 5 đời của Thúc Đới là Triệu Túc lập công lớn trong việc chinh phục nước Hoắc được Tấn Hiến Công thưởng cho đất Cảnh, Triệu Túc sinh Cộng Mạnh, Cộng Mạnh sinh Triệu Thôi.
Lưu lạc theo Trùng Nhĩ
Triệu Thôi đi theo phò công tử nước Tấn là Trùng Nhĩ.
Năm 655 TCN, Hiến công nghe lời gièm pha của thiếp yêu là Ly Cơ, bèn giết thế tử Thân Sinh và lập con Ly Cơ Hề Tề làm thế tử. Trùng Nhĩ đến Giáng đô thăm cha, cũng bị Ly Cơ gièm pha, sợ hãi vội bỏ chạy về đất trấn thủ là ấp Bồ lo cố thủ.
Tấn Hiến công điều quân đánh. Trùng Nhĩ chạy thoát sang quê mẹ ở đất Địch. Nhiều người nước Tấn trong đó có Triệu Thôi, mến mộ ông bèn bỏ nước Tấn chạy theo phò tá Trùng Nhĩ. Tấn Hiến công điều quân đánh nhưng không thắng phải lui về. Người nước Địch đánh bộ tộc Cao Như, bắt được 2 người con gái là Quý Ngỗi và Thúc Ngỗi, bèn gả Quý Ngỗi cho Trùng Nhĩ, Thúc Ngỗi cho Triệu Thôi. Ông sinh được 2 người con ở đất Địch, trong đó có Triệu Thuẫn.
Năm 644 TCN, Trùng Nhĩ đến nước Tề, được Tề Hoàn công trọng vọng và gả một người con gái trong họ là nàng Tề Khương cho làm vợ.
Năm 643 TCN, Tề Hoàn công mất, trong nước Tề biến loạn. Triệu Thôi bàn với Cữu Phạm đưa Trùng Nhĩ đi nơi khác, nhưng Trùng Nhĩ quá yêu Tề Khương không muốn rời. Người hầu của Tề Khương nghe trộm được ý định của Triệu Thôi, bèn báo cho Tề Khương. Tề Khương bèn khuyên công tử lên đường lo sự nghiệp, nhưng Trùng Nhĩ chỉ muốn ở lại với Tề Khương. Triệu Thôi thấy vậy, bàn với Tề Khương chuốc rượu cho Trùng Nhĩ say và đưa lên xe đi khỏi nước Tề lần lượt đến các nước Tào, Sở, Tống và Tần.
Trở về nước Tấn
Tháng 3 năm 636 TCN, Trùng Nhĩ đang ở nước Tần, Tần Mục công sai quân đưa Trùng Nhĩ về nước lên ngôi tức Tấn Văn công. Tấn Văn công ban thưởng cho các công thần có công đi theo phò tá mình, phong cho Triệu Thôi làm đại phu, phong ở Nguyên Thành, lại gả con gái cho Triệu Thôi, sau sinh Triệu Đồng và Triệu Quát.
Đại phu nước Tấn
Năm 635 TCN, vương tử Đái cướp ngôi Chu Tương vương, Tương vương trốn sang nước Trịnh, tin này truyền đến nước Tấn. Tấn Văn công sai quân giúp vua Chu, gặp lúc Tần Mục công cũng đưa quân tới Hoàng Hà, Triệu Thôi khuyên vua Tấn nhân cơ hội giúp vua Chu phục vị mà ra uy với chư hầu để xưng bá. Sau đó ông sang khuyên Tần Mục công bãi binh nhường cơ hội cho Tấn Văn công. Sau đó Tấn Văn công dẹp loạn nhà Chu, giết vương tử Đái đưa Chu Tương vương phục vị. Tương vương thưởng đất Liễu Dương cho nước Tấn. Năm 631 TCN, Tấn đánh bại Sở, giành quyền bá chủ Trung Nguyên.
Năm 629 TCN, Tấn Văn công lập ra 2 đạo quân mới là Tân thượng quân và Tân hạ quân, giao cho Triệu Thôi làm Tân thượng quân tướng.
Năm 627 TCN, Tấn Tương công thăng ông lên làm Trung quân tá, tức Thứ khanh của nước Tấn.
Qua đời
Sau khi Triệu Thôi về nước, vợ ông (con gái Tấn Văn công) khuyên Triệu Thôi đón Địch nữ và Triệu Thuẫn về, rồi nhường ngôi chính thê và con đích cho mẹ con Triệu Thuẫn. Năm 622 TCN, Triệu Thôi chết, Triệu Thuẫn kế tập.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Thôi** (chữ Hán: 趙衰; 700 TCN-622 TCN), tức **Triệu Thành tử** (趙成子), là tông chủ thứ ba của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu. ## Tổ tiên
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Triệu** là một họ phổ biến của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 趙, Bính âm: Zhao, Wade-Giles: Chao) và Triều Tiên (Hangul: 조, Romaja quốc ngữ:
Nam-Bắc triều **Nam – Bắc triều** (chữ Hán: 南北朝;1533–1593) là tên gọi của khoảng thời gian nhà Mạc cầm quyền ở tại Thăng Long, gọi là **Bắc triều** và nhà Hậu Lê bắt đầu trung
nhỏ|Sông Honjoe - thuộc hệ thống sông ngòi Kase, tỉnh [[Saga, lúc triều cao.]] nhỏ|Sông Honjoe lúc triều thấp. Ở phía sau có một cống ngăn nước để ngăn chặn [[nước biển chảy vào.]] **Sông
**Triệu Quát** (chữ Hán: 赵括; ? - 260 TCN) là đại tướng nước Triệu thời Chiến Quốc, con trai Mã Phục Quân Triệu Xa, người đời gọi là Mã Phục Tử. ## Tiểu sử ###
**Triệu Yết** (chữ Hán: 趙歇; ?-204 TCN) là vua chư hầu nước Triệu thời Tần và Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Chống Tần :_Xem thêm:_ Trận Cự Lộc Triệu Yết là dòng
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Triệu Vũ** (chữ Hán: 趙武; ?-541 TCN), tức **Triệu Văn tử** (趙文子) là vị tông chủ thứ sáu của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn và là tổ tiên của quân chủ
**Triệu Tương Tịch** (; ? – 163 TCN), hay **Triệu Tương Dạ** (), là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Triệu Tương Tịch là
phải|nhỏ|[[Đền An Sinh ]] **Khu di tích nhà Trần** tại Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt (Quyết định số 2383/QĐ-TTg ngày
**Lương Châu** là một châu do nhà nước Hán Triệu thời Ngũ Hồ thập lục quốc thành lập vào năm 327 tại khu vực ngày nay nằm trong tỉnh Cam Túc, Trung Quốc và chỉ
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem dưỡng da tế bào gốc Premium All In One Gel Nhật BảnTrọng lượng : 100grGiá tốt sale giá gốc 3 triệu -->> thôi ạ, khách đặt suốt đó giờ mới có
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Thời kỳ Kofun** (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: _Kofun jidai_, phiên âm Hán-Việt: _Cổ Phần thời đại_) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538. Từ kofun
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
nhỏ|330x330px|Kết quả của hiện tượng khóa thủy triều khi [[Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, thời gian để quay quanh trục bằng với thời gian quay quanh Trái Đất. Bỏ qua hiệu ứng dao động
**_Con côi nhà họ Triệu_** hay **_Triệu thị cô nhi_** (, nghĩa là _đứa con mồ côi của nhà họ Triệu_) là một vở tạp kịch thời nhà Nguyên, tác giả là Kỷ Quân Tường
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
, còn gọi là **thời kỳ Tokugawa** (徳川時代 _Tokugawa-jidai_, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868. Thời kỳ này đánh dấu bằng sự
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
right|thumb|Trạm điện thủy triều Sihwa Lake, nằm ở [[Gyeonggi, Hàn Quốc, là công trình thủy điện lớn nhất thế giới, với tổng công suất đầu ra là 254 MW.]] **Năng lượng thủy triều** hay **Điện
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Bắc thuộc lần thứ nhất** (chữ Nôm: 北屬吝次一, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 1**) trong lịch sử Việt Nam là thời kỳ đầu tiên Việt Nam nằm dưới sự cai trị của của nền phong
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Bắc thuộc lần thứ hai** (chữ Nôm: 北屬吝次二, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 2**) trong lịch sử Việt Nam kéo dài khoảng 500 năm từ năm 43 đến năm 543, từ khi Mã Viện theo
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học