✨Trần Nam Trung

Trần Nam Trung

Trần Nam Trung (1912–2009) là một tướng lĩnh cấp cao, quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (1969–1976).

Cuộc đời

Ông tên thật là Trần Khuy sinh ngày 6 tháng 1 năm 1912 (có tài liệu ghi ông sinh năm 1913, do nâng tuổi để đi học) tại làng Thi Phổ, xã Đức Trung (tương ứng với xã Đức Thạnh ngày nay), huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, tổ tiên di cư từ Tây Sơn vào Quảng Ngãi.

Học hết sơ học, ông được thân sinh mời thầy dạy tại nhà. Theo lời ông kể, ngoài thân sinh, ông cũng chịu ảnh hưởng của người thầy này. Năm 1927 tuổi, chịu ảnh hưởng của người anh họ là Trần Cừ, ông tham gia Liên đoàn Cộng sản đảng ở Nghệ An, về sau đổi thành An Nam Cộng sản đảng. Năm 1931, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương. Ông từng bị thực dân Pháp bắt giam nhiều lần.

Năm 1944, ông trở về Quảng Ngãi, lấy bí danh là Trần Lương, tham gia thành lập Ủy ban Vận động Cứu quốc tỉnh Quảng Ngãi. Ngày 11 tháng 3 năm 1945, ông cùng với Trương Quang Giao, Nguyễn Chánh, Trần Quý Hai, Nguyễn Đôn, Phạm Kiệt... tổ chức quần chúng ở châu lỵ nổi dậy tuần hành thị uy, đánh chiếm nha kiểm lý, bao vây và chiếm đồn lính khố xanh ở Ba Tơ. Ngay hôm sau, đội du kích Ba Tơ chính thức ra mắt với 17 đội viên và 28 súng, sau kết nạp thêm gần 30 người và xây dựng chiến khu Ba Tơ, về sau tham gia Cách mạng tháng Tám.

Từ tháng 9 năm 1945, ông được cử làm Xứ ủy viên Trung Bộ, phụ trách quân sự. Tháng 9 năm 1946, là Chính ủy Khu V. Năm 1951, ông được điều ra chiến khu Việt Bắc, giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong thời gian diễn ra Chiến dịch Điện Biên Phủ, ông được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo và trực tiếp về các địa phương vận động nhân dân đóng góp, vận tải lương thực thực phẩm, quân trang phục vụ chiến dịch.

Năm 1955, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa II (1955–1960) và được phân công kiêm Bí thư Liên khu ủy Liên khu V (Nam Trung Bộ), thay cho Trương Quang Giao. Năm 1959, ông được điều vào Đông Nam Bộ, tham gia tổ chức lại Xứ ủy Nam Bộ thành Trung ương Cục miền Nam. Sau đó ông ra Bắc báo cáo. Năm 1960, ông được bầu làm Ủy viên Trung ương Đảng khóa III. Tháng 5 năm 1961, ông trở vào Nam Bộ lần thứ hai với bí danh Trần Nam Trung, tự Hai Hậu, trong Đoàn Phương Đông 1 vượt Trường Sơn, do Trần Văn Quang làm trưởng đoàn, ông làm chính ủy. Tháng 10 năm 1961, Trung ương Cục họp phiên đầu tiên tại căn cứ Mã Đà, ông được bầu làm Ủy viên thường vụ Trung ương Cục, phụ trách quân sự, đồng thời giữ chức Ủy viên Quốc phòng trong Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam. Khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam được thành lập tháng 6 năm 1969, ông được cử làm Bộ trưởng Quốc phòng.

Sau hiệp định Paris, ông trở ra Hà Nội, đón Chủ tịch nước Cuba là Fidel Castro Ruz vào Quảng Trị (tháng 9 năm 1973), khi đó thuộc quyền kiểm soát của Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Thay mặt Quân giải phóng miền Nam, ông tặng cho Chủ tịch Cuba một chiếc xe tăng M.48 chiến lợi phẩm.

Từ năm 1976, ông chuyển ngành sang dân sự, làm Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Chính phủ (nay là Thanh tra Chính phủ) cho đến khi về hưu năm 1982. Người kế nhiệm là ông Huỳnh Châu Sổ, Chính ủy Quân khu 8 (1975–1976).

Ông được phong Trung tướng năm 1961, Thượng tướng năm 1974. Ông là Đại biểu Quốc hội khóa VI.

Ông lập gia đình với bà Đoàn Thị Mỹ năm 1944 tại Quảng Ngãi. Hai người có với nhau 4 người con (2 trai 2 gái). Sau khi về hưu, ông sống với gia đình người con trai lớn là Trần Đẳng (đã qua đời) ở đường Tú Xương, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ông qua đời vào lúc 20 giờ 17 phút ngày 10 tháng 5 năm 2009. Tên ông được đặt cho một con đường tại xã Phú Đông huyện Nhơn Trạch (Đồng Nai).

Vinh danh

Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:

  • Huân chương Sao vàng.
  • Huân chương Hồ Chí Minh
  • Nhiều Huân huy chương cao quý khác
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Nam Trung** (1912–2009) là một tướng lĩnh cấp cao, quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Họ Trăn Nam Mỹ**, danh pháp khoa học **_Boidae_**, là một họ trăn lớn trong phân bộ Rắn (Serpentes). Hai phân họ, gồm tám chi và 43 loài hiện được công nhận. Các loài trăn
Tỉnh Hà Nam, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 17 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa cấp thị * 159 đơn vị cấp
Vị trí vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trên bản đồ Việt Nam **Nam Trung Bộ** là vùng địa phương của phía nam thuộc Trung Bộ Việt Nam, với thành phố trọng điểm và lớn
**Trận Nam Kinh** diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến
**Đền Trần** (陳廟 - Trần Miếu) là một quần thể đền thờ tại đường Trần Thừa, phường Nam Định, tỉnh Ninh Bình. Từ phường Hoa Lư, trung tâm tỉnh Ninh Bình tới đền Trần 33 km.
**Trận Hán Trung 217-219** là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai thế lực Ngụy vương Tào Tháo và Lưu Bị, không lâu trước khi hai
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
**Chiến dịch Nam Trung** hay còn gọi là **Gia Cát Nam chinh** hay **Thất cầm Mạnh Hoạch** (chữ Hán: 諸葛亮南征) là tên gọi của chiến dịch tấn công vào vùng Nam Trung do Gia Cát
**Trận Nam Xương** là một trận đánh lớn giữa 20 vạn quân Trung Quốc và 12 vạn quân Nhật tại Nam Xương, thủ phủ của tỉnh Giang Tây ở miền Trung Trung Quốc trong Chiến
**Trận Hán Trung** diễn ra năm 215 là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai quân phiệt Tào Tháo và Trương Lỗ. Kết quả Tào Tháo
**Trần Quốc Trung** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1960) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, nguyên Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu
**Trận Nam Định** (27 tháng 3 năm 1883), là một cuộc chạm trán giữa quân Pháp và quân Việt Nam, trong giai đoạn đầu của Chiến dịch Bắc Kỳ thuộc chiến tranh Pháp-Việt (1858-1884). Trong
**Trận Hán Trung** (chữ Hán: 汉中之战, Hán Trung chi chiến) là cuộc chiến tranh đánh chiếm khu vực Hán Trung của nhà Nam Tề, do đại tướng nhà Bắc Ngụy là Thác Bạt Anh tiến
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1961) là kiểm sát viên cao cấp người Việt Nam. Năm 2012, ông được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trương Tấn Sang bổ nhiệm
**Trần Hoài Trung** (sinh năm 1965) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng (Phó đô đốc). Ông Nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân khu 7.
**Trần Quốc Trung** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Nguyên là Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an (Việt
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Trận Nam Bì** (chữ Hán: 南皮之战, _Nam Bì chi chiến_) là một trận chiến xảy ra vào đầu năm 205, vào thời kỳ Hán mạt. Trận chiến này đánh dấu sự sụp đổ của
**Trần Danh Trung** (sinh ngày 3 tháng 10 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Viettel. ## Sự nghiệp
**Trận Nam Sơn Tây** (), còn được biết dưới cái tên **Trận Jinnan** và **Chiến dịch dãy núi Zhongtiao** (中条山战役) bởi người Trung Quốc và tên **Chiến dịch Chungyuan** bởi người Nhật. Đây là một
**Trần Thị Trung Chiến** (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1946), Quê quán: Xã Phú An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre; và giữ chức vụ chủ tịch Hội phòng chống HIV/AIDS bà cũng
**Nam Trung** (chữ Hán: 南中, bính âm: Nanzhong) là một khu vực địa lý cổ xưa với cương vực bao gồm các địa danh hiện đại ngày nay như Vân Nam, Quý Châu, và miền
**Trận Nam Đông** diễn ra từ ngày 5 đến ngày 6 tháng 7 năm 1964 trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, khi Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGP) và
**Phanxicô Trần Văn Trung** hay **Nguyễn Văn Trung** là một cai đội trong biên chế quân đội của Nhà Nguyễn theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua Tự Đức, được Giáo hội
**Trần Nam Phi** (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng cục trưởng về Chính trị, Chính ủy Tổng cục Tình
**Trần Quang Trung** (sinh năm 1963 Quê quán: Phù Hoá, Quảng Trạch, Quảng Bình) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Bí thư
**Tran van Trung** (sinh năm 1947 tại Khánh Bình Tây, Việt Nam) là một nhà toán học người Việt, giáo sư Đại học Duisburg-Essen, Đức. Ông được biết đến với các đóng góp quan trọng
**Trấn Nam** (chữ Hán: 鎮南) là một đơn vị hành chính quân sự của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, bao gồm phần lớn miền Bắc và một phần miền Trung Việt Nam ngày
**Trần Văn Trung** (sinh ngày 27 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Công an
**Trần Đức Trung** (sinh ngày 14 tháng 10 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ bóng đá Quảng
Vào ngày 18 tháng 4 năm 2014, một nhóm mười sáu công dân Trung Quốc mà về sau được xác định là người dân tộc Duy Ngô Nhĩ đã nổ súng bắn trả bộ đội
**Nam trung tạp ngâm** (南中雜吟, _Ngâm nga lặt vặt lúc ở miền Nam_) là tập thơ chữ Hán thứ hai (sau Thanh Hiên thi tập) của Nguyễn Du (阮攸, 1765 – 1820), một nhà thơ
**Nam Dương** (Giản thể: 南阳, Phồn thể: 南陽; Bính âm: _Nányáng_) là một địa cấp thị tại tỉnh Hà Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Nam Dương có diện tích 26.600 km², dân số năm
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Trung ương Cục miền Nam** là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, thường xuyên do Bộ
**Trận Thượng Hải** (ở Nhật gọi là **Sự kiện Thượng Hải lần thứ 2** (tiếng Nhật: 第二次上海事變) trong khi ở Trung Quốc gọi là **Chiến dịch 813** (tiếng Trung: 八一三戰役) hoặc **Hội chiến Tùng Hộ**
:_Về một cửa khẩu tương ứng của Việt Nam, xem Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị_ nhỏ|320x320px|Khẩu ngạn Hữu Nghị Quan ngày nay **Hữu Nghị quan** (, tên cũ là **Trấn** **Nam quan** ("cửa ải
**Trần Thắng** (陳勝; ? - 208 TCN) là thủ lĩnh đầu tiên đứng lên khởi nghĩa chống lại nhà Tần, người khởi đầu cho phong trào lật đổ nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc.
**Trần Linh công** (chữ Hán: 陳靈公; trị vì: 613 TCN - 599 TCN), tên thật là **Quy Bình Quốc** (媯平國), là vị vua thứ 19 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Trần Hiểu** (Tiếng Trung: 陈晓, sinh ngày 5 tháng 7 năm 1987) là một nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Các tác phẩm tiêu biểu của Trần Hiểu có thể kể đến: _Lục
**Thị trấn trung cổ Toruń** () là khu vực lịch sử lâu đời nhất của thành phố Toruń. Đây là một trong những Di sản Thế giới của Ba Lan được công nhận vào năm
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Quốc hội Việt Nam khóa VI** (1976-1981) là Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất (lần đầu kể từ năm 1954) được bầu vào ngày 25 tháng 4 năm 1976 với 492