✨Nam Quan

Nam Quan

:Về một cửa khẩu tương ứng của Việt Nam, xem Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị nhỏ|320x320px|Khẩu ngạn Hữu Nghị Quan ngày nay Hữu Nghị quan (, tên cũ là Trấn Nam quan ("cửa ải trấn giữ phương nam"), là một cửa khẩu biên giới của Trung Quốc trên biên giới Trung Quốc - Việt Nam. Cửa ải này được Trung Quốc xây dựng từ thời nhà Hán, nay nằm ở thôn Ải Khẩu (隘口), trấn Hữu Nghị (友誼), thành phố Bằng Tường (憑祥), địa cấp thị Sùng Tả, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (廣西), cách Bằng Tường 15 kilômét về phía tây và cách Đồng Đăng 5 kilômét về phía bắc. nhỏ Một số thơ ca, tài liệu Việt Nam viết rằng “lãnh thổ Việt Nam trải dài từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau”, dẫn tới hiểu lầm trong nhiều người Việt là ải Nam quan thuộc lãnh thổ Việt Nam. Thực ra, ải Nam quan vốn do Trung Quốc xây dựng và luôn thuộc về lãnh thổ Trung Quốc, biên giới hai nước từ thời phong kiến đã được tính ở khoảng mấy trăm mét về phía nam của cửa ải này. Từ ngày 26 tháng 6 năm 1887, theo "Công ước Về Hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc" ký giữa Pháp và Nhà Thanh, hai bên đã cắm mốc số 18 để cố định đường biên giới này, vị trí của mốc này cũng được mô tả là "nằm trên con đường từ Nam Quan đến Đồng Đăng". Tuy nhiên mốc này đã bị mất, trên bản đồ cắm mốc Pháp - Thanh năm 1894, ải Nam Quan được thể hiện ở phía Bắc đường biên giới. Tức là theo Công ước Pháp - Thanh, Ải Nam Quan được công nhận là hoàn toàn nằm trong lãnh thổ Trung Quốc, đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại khu vực này nằm về phía nam Ải Nam Quan một quãng mấy trăm mét, chứ không phải chạy cắt ngang qua Ải Nam Quan như nhiều người Việt Nam vẫn hiểu lầm.

Tên gọi qua các thời kỳ lịch sử

Quan lâu Hữu Nghị QuanẢi Nam Quan được xây dựng từ triều Hán, tên gọi ban đầu là 雍雞關 (tạm phiên âm Hán Việt là "Ung Kê Quan"). Chữ "雍" có ba âm đọc là "ung", "ủng" và "úng", do chưa có văn hiến cho biết ý nghĩa chính xác của tên gọi "雍雞" nên ở đây chỉ tạm đọc chữ "雍" là "Ung". Về sau Ủng Kê Quan được đổi tên thành Đại Nam Quan (大南關), Giới Thủ Quan (界首關).

Năm Hồng Vũ nguyên niên (洪武元年) triều Minh (Tây lịch năm 1368), đổi tên thành Kê Lăng Quan (雞陵關).

Tháng 6 năm Vĩnh Lạc (永樂) thứ 5 (Tây lịch: ngày 5 tháng 7 năm 1407) triều Minh, đổi tên thành Trấn Di Quan (鎮夷關).

Trong khoảng thời gian từ năm Tuyên Đức (宣德) thứ 3 (Tây lịch năm 1428) đến năm Gia Tĩnh (嘉靖) thứ 18 triều Minh (Tây lịch năm 1539), chưa rõ cụ thể là năm nào, Trấn Di Quan được đổi tên thành Trấn Nam Quan (鎮南關).

Tháng 10 năm 1954 Chính vụ viện Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa phê chuẩn đổi tên thành Mục Nam Quan (睦南關).

Tháng 1 năm 1965 Quốc vụ viện Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa phê chuẩn đổi tên thành Hữu Nghị Quan (友誼關). Tháng 3 năm 1965, lễ đổi tên Mục Nam Quan thành Hữu Nghị Quan được tổ chức tại Mục Nam Quan, Chung Phong (鐘楓), phó chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tráng tộc Quảng Tây, chủ trì buổi lễ.

Về căn cứ pháp lý, đường biên giới Việt - Trung đi qua tuyến đường bộ đã được mô tả trong Biên bản hoạch định năm 1886 giữa Pháp và nhà Thanh là "đường biên nằm ở phía nam Ải Nam Quan, trên con đường từ Nam Quan đến làng Đồng Đăng”. Như vậy, căn cứ vào các tư liệu có giá trị pháp lý (công ước Pháp - Thanh), thì đường biên giới tại khu vực này nằm về phía nam Ải Nam Quan một quãng mấy trăm mét, chứ không phải cắt ngang qua Ải Nam Quan như tiềm thức của nhiều người Việt Nam vẫn nghĩ.

Quan lâu

Quan lâu (關樓) Hữu Nghị Quan được xây lại năm 1957 cao 22 mét, gồm một tầng đế và ba tầng gác có hành lang bao quanh. Tầng đế có diện tích 365,7 mét vuông, dài 23 mét, rộng 15,9 mét, độ cao bình quân là 10 mét. Mỗi tầng gác có diện tích bình quân là 80 mét vuông. Phía trên cổng vòm của quan lâu có một bức đại tự làm bằng hán bạch ngọc (漢白玉) khắc ba chữ "友誼關" (Hữu Nghị Quan). Ba chữ này là do phỏ thủ tướng Quốc vụ viện kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Trần Nghị (陳毅) viết. Bên trái quan lâu là núi Tả Bật Sơn (左弼山), bên phải quan lâu là núi Hữu Phụ Sơn (右輔山). Trên núi Tả Bật Sơn có pháo đài Trấn Quan (鎮關). Trên núi Hữu Phụ Sơn pháo đài Kim Kê Sơn (金雞山).

Các sự kiện lịch sử gắn với ải Nam Quan

  • Năm 981, sau khi vua Đinh Tiên Hoàng của Đại Cồ Việt bị ám sát, vua nhà Tống là Tống Thái Tông sai Hầu Nhân Bảo tấn công Đại Cồ Việt qua đường Lạng Sơn, đi qua ải Nam Quan.
  • Năm 1077, Tống Thần Tông sai Quách Quỳ tấn công Đại Việt, quân bộ đã đi theo đường Nam Quan, xuống ải Quyết Lý rồi ải Chi Lăng.
  • Năm 1284, 1287, vua nhà Nguyên là Hốt Tất Liệt (Kubilai) đã sai Thoát Hoan tấn công Đại Việt bằng đường bộ qua Lạng Sơn, ắt phải qua ải Nam Quan.
  • Năm 1427, tướng nhà Minh là Liễu Thăng bị giết tại đèo Mã Yên sau khi qua Trấn Di Quan.
  • Năm 1539, sứ thần nhà Mạc là Nguyễn Văn Thái đến Trấn Nam Quan dâng biểu xin hàng nhà Minh.
  • Năm 1774, Đốc trấn Lạng-Sơn là Nguyễn Trọng Đang cho tu bổ Ngưỡng Đức Đài, nằm về phía nam của Trấn Nam Quan.
  • Năm 1788, theo lời cầu viện của thân mẫu của Lê Duy Kỳ, vua nhà Thanh là Càn Long (1736-1795) cử Tôn Sĩ Nghị cầm đại quân sang Đại Việt, đi bằng ba ngả: Tôn Sĩ Nghị cùng Hứa Thế Hanh vào cửa Nam Quan, qua Lạng Sơn đi xuống, Sầm Nghi Đống đi qua đường Cao Bằng, và đề đốc Vân Nam Ô Đại Kinh vào đường Tuyên Quang. Đoàn quân viễn chinh nhà Thanh bị vua nhà Tây Sơn là Quang Trung đánh tan, phải chạy về vào đầu năm kỷ dậu (1789).
  • Năm 1885, xảy ra Trận Trấn Nam Quan và Lạng Sơn giữa quân Pháp và quân nhà Thanh (Trung Quốc). Vào ngày 24/2/1885, một ngày sau khi xảy ra trận chiến ở Đồng Đăng, Tướng de Négrier cho phá sập Ải Nam Quan vào lúc 2 giờ 30 chiều và cho dựng lên gần đó một tấm biển ghi bằng chữ Hán: “Không phải vách đá bảo vệ được biên giới, mà là sự tôn trọng các hiệp định”
  • 26 tháng 6 năm 1887, Công Ước Về Hoạch Định Biên Giới Giữa Việt Nam và Trung Quốc ký giữa Pháp và Nhà Thanh. Ngày 21 tháng 4 năm 1891 tiến hành cắm cột mốc tại vùng biên giới gần ải Nam quan.
  • Năm 1907, Tôn Trung Sơn và Hoàng Hưng phát động cuộc khởi nghĩa Trấn Nam Quan chống Thanh, nhưng thất bại.
  • Năm 1939, quân đội Nhật Bản chiếm đóng Trấn Nam quan, đốt cháy tòa nhà trong đèo, gửi biểu ngữ "Trấn Nam quan" cho Nhật hoàng xin công, sau đó cướp mất bức khắc đá "Nam cương trọng trấn" (南疆重鎭, Thị trấn quan trọng phía Nam).
  • Năm 1957, Chính phủ tỉnh Quảng Tây đã chi tiền trùng tu lại thành lầu Hữu Nghị quan, trở thành một kiến trúc ba tầng như hiện nay
  • Từ ngày 17 tháng 2 năm 1979, trong Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tung trên 660.000 quân tấn công Việt Nam ở sáu tỉnh biên giới: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh, và đã chiếm được các thị xã Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn. Bộ binh Trung Hoa vào thị xã Lào Cai bằng thung lũng sông Hồng, vào thị xã Cao Bằng theo thung lũng sông Bằng (Bằng Giang), và vào thị xã Lạng Sơn theo thung lũng sông Kỳ Cùng, qua ải Nam Quan.
  • Năm 1999, ngày 30 tháng 12, tại Hà nội, hai ngoại trưởng Nguyễn Mạnh Cầm của Việt Nam và Đường Gia Triền của Trung Quốc chính thức ký ‘Hiệp ước biên giới trên đất liền’, theo đó phân định lãnh thổ tại khu vực xung quanh Ải Nam Quan. Bản hiệp ước này được quốc hội Trung Quốc thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2000, và quốc hội Việt Nam thông qua ngày 9 tháng 6 cùng năm, và việc cắm mốc biên giới bắt đầu từ năm 2001 đến cuối năm 2008 là xong.

Ải Nam Quan trong tư liệu

Tâm Quang-Langlet trong bài "La perception des frontières dans l'Ancien Vietnam à travers quelques cartes vietnamiennes et occidentales" (tạm dịch: Quan niệm biên giới ở Việt Nam thời trước qua vài bàn đồ Việt Nam và Tây Phương) trong quyển "Les frontières du Vietnam, Histoire des frontières de la péninsule indochinoise" (Các biên giới của Việt Nam, Lịch sử các biên giới trên bán đảo Đông Dương), nhà xuất bản L'Harmattan, 1989, cho biết rằng trên bản đồ Hồng Đức (được thiết lập vào năm 1490) có vẽ hình một cái đồn để tượng trưng cho ải Nam Quan và có ghi chú là Ải Nam Quan nằm ở huyện Văn Uyên (thuộc trấn Lạng Sơn, tương ứng với Trấn Nam Quan của Trung Quốc) và tại đấy có hai đài, đài Chiêu Đức (thuộc về Trấn Nam Quan, Trung Quốc) và đài Ngưỡng Đức (thuộc về ải Nam Quan, Việt Nam).

Năm 1774, Đốc trấn Lạng-Sơn là Nguyễn Trọng Đang cho tu sửa, xây lại đài Ngưỡng Đức bằng gạch. Về việc sửa sang đài Ngưỡng Đức, văn bia của Nguyễn Trọng Đang ghi khắc có đoạn như sau:

Theo Đại Nam Nhất Thống Chí (1882) đoạn nói về Ải Nam Quan: Theo "Địa-dư Các Tỉnh Bắc-Kỳ" của Ngô Vi-Liễn, Phạm Văn-Thư và Đỗ Đình-Nghiêm (Nhà in Lê Văn-Tân xuất-bản, Hà-Nội, 1926):

Theo "Đi thăm Đất Nước" của Hoàng Đạo-Thúy (Nhà Xuất-bản Văn-hoá, Hà-Nội, 1976):

Quyển "Phương Đình Dư địa chí" của Nguyễn Văn Siêu (bản dịch của Ngô Mạnh-Nghinh, Tự-Do xuất-bản, Saigon, 1960) thì ghi:

Ải Nam Quan trong văn nghệ

  • Trường ca "Con đường cái quan" của nhạc sĩ Phạm Duy nói về một chuyến đi xuyên lãnh thổ Việt, kết thúc ở mũi Cà Mau và bắt đầu từ ải Nam Quan. Mở đầu có đoạn:

:"Tôi đi từ ải Nam Quan/ sau vài ngàn năm lẻ/ chia đôi một họ trăm con/ đã lên đường..."

  • Nhà thơ Hoàng Cầm có vở kịch "Hận Nam Quan" mô tả cảnh chia tay giữa Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi tại Ải Nam Quan, có đoạn: : "...Nghe cha nói tương lai đầy ánh sáng / Khiến lòng con bừng tỉnh một cơn mê. / Quỳ lạy cha, cha lên đường ảm đạm, / Rời Nam Quan, theo gió con bay về. / Ôi! Sung sướng, trời cao chưa nỡ tắt, / Về ngay đi, ghi nhớ hận Nam Quan. / Bến Kim Lăng cho đến ngày nhắm mắt, / Cha nguyện cầu con lấy lại giang san..."

  • Nhạc sĩ Trúc Hồ với nhạc phầm "Triệu con tim một tiếng nói" đã đem lời hát của mình như một lời tranh đấu, khơi gợi lòng yêu nước . Trong bài hát có đoạn: ải Nam Quan/ Hoàng Trường Sa/ Một ngàn năm giặc phương Bắc/ Quê hương mình rồi sẽ ra sao "..."

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Về một cửa khẩu tương ứng của Việt Nam, xem Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị_ nhỏ|320x320px|Khẩu ngạn Hữu Nghị Quan ngày nay **Hữu Nghị quan** (, tên cũ là **Trấn** **Nam quan** ("cửa ải
**Hà Nam quận** () là quận ở Trung Quốc từ triều đại nhà Hán đến triều đại nhà Đường, nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam ngày nay. Dưới thời trị vì của vua Hàn
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
Các nước lớn Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Quốc đều ủng hộ bên này hoặc bên kia trong Chiến tranh Việt Nam một cách riêng rẽ. Nhưng trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam,
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Quân ủy Trung ương** là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Quan hệ Việt Nam - Campuchia** là mối quan hệ song phương giữa 2 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia. Đây cũng đồng thời là mối quan hệ
**Quan hệ Lào – Việt Nam** hay còn được biết đến với tên thông dụng là **Quan hệ hữu nghị Việt – Lào** là mối quan hệ cấp đặc biệt, đồng minh chiến lược theo
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
**Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Philippines** là mối quan hệ song phương giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Philippines, được thiết lập vào ngày 12
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
vài điều về sản phẩm : quần sịp nam thiết kế đơn giản, chất liệu thun lạnh cao cấp mềm, xốp, nhẹ cùng khả năng thấm hút vượt trội, mang lại sự thoải mái tối
-quần đùi nam Được may từ chất liệu vải gió cao cấp thấm hút mồ hôi, co giãn 4 chiều , tạo cảm giác nhẹ, thoáng mát khi mặc. - quần đùi nam cao cấp
**Quan hệ Indonesia và Việt Nam** đề cập về quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cộng hòa Indonesia. Hai nước có nhiều điểm tương đồng là có
THÔNG TIN SẢN PHẨM: Tên sản phẩm: quần đùi nam Chất liệu quần đùi nam: Vải gió mặc rất mát, nhẹ, được làm từ chất liệu sợi tự nhiên có tác dụng giải nhiệt tốt.
THÔNG TIN SẢN PHẨM: Tên sản phẩm: quần đùi nam Chất liệu quần đùi nam: Vải mặc rất mát, nhẹ, được làm từ chất liệu sợi tự nhiên có tác dụng giải nhiệt tốt. quần
THÔNG TIN SẢN PHẨM: Tên sản phẩm: quần đùi nam quần short nam umi hình Quần short nam hoạ tiết monogram chất vải umi mềm mát thời trang. Chất liệu: vải thun umi mềm mịn,
**Nam** (chữ Hán: 南), thường gọi **Nam quận** là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc Kinh Châu, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày nay. ## Lịch sử Năm 278 TCN, Bạch
thumb|Logo kỷ niệm 40 năm quan hệ ngoại giao Đức-Việt vào năm 2015 Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) và Cộng hòa Liên bang Đức (BRD) đã lập quan hệ ngoại giao vào
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
QUẦN ĐŨI NAM 3 TÚI VẢI ĐŨI XƯỚC MỀM MÁT ➤➤➤ MÔ TẢ SẢN PHẨM ➤➤➤ 👉 Chất Liệu Vải : Vải đũi xước mềm mại, cao cấp, thấm hút mồ hôi, co giãn nhẹ,
quần ống suông 👉quần ống suông là một dạng quần thể thao có kiểu dáng dài, có bo chun gấu hoặc để suông. Chiếc quần này luôn là #TREND của mùa thu đông, xuất hiện
Xưởng may nhà bé Bon – Chuyên sỉ lẻ quần áo trẻ em, người lớn các loại 👉 cam kết sản phẩm 100% giống ảnh và giới thiệu, chất lượng sản phẩm tốt 👉 Sẵn
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
>>> CAM KẾT CHẤT LƯỢNG:⚡ Hàng chuẩn chất liệu, thiết kế, đường may kỹ càng.⚡ Chất liệu Đũi xốp thái 100%, Dầy dặn, Thoáng nhẹ, Mềm mát, Thoải mái...⚡ Không phai, Không bai, Không xù,
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
Quần thể thao nam, quần jogger nam bó ống Hàn Quốc, quần mùa hè nam, quần thun nam, quần tập gym nam cao cấp, quần dài nam❌Hàng Quảng Châu 100%! Shop không bán hàng xưởng,
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
SALE GIÁ SỐC quần tây nam công sở ống đứng suông, quần vải xuông nam quần tây nam thiết kế theo phong cách trung niên size từ (27 đến 35)Quần tây nam Có thể phối
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
Quần thể thao nam, quần jogger nam bó ống Hàn Quốc, quần mùa hè nam, quần thun nam, quần tập gym nam cao cấp, quần dài namMÔ TẢ SẢN PHẨM:Giảm ngay 50-70% giá trị sản
CÁCH CHỌN SIZESIZE 28: Dành cho người cao dưới 1m70, nặng 45 - 50Kg, vòng bụng 79cmSIZE 29: Dành cho người cao dưới 1m72, nặng 50 - 55Kg, vòng bụng 81cmSIZE 30: Dành cho người
Quần thể thao nam, quần jogger nam bó ống Hàn Quốc, quần mùa hè nam, quần thun nam, quần tập gym nam cao cấp, quần dài namMÔ TẢ SẢN PHẨM:Giảm ngay 50-70% giá trị sản