✨Trận Lübeck

Trận Lübeck

Trận Lübeck diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 1806 tại Lübeck, Đức giữa quân đội Vương quốc Phổ do Gebhard Leberecht von Blücher chỉ huy và quân của Đệ nhất Đế chế Pháp dưới quyền các Thống chế Joachim Murat, Jean-Baptiste Bernadotte, và Nicolas Soult, là một phần của cuộc chiến tranh với Liên minh thứ tư. Trong trận này, quân Pháp đã giáng cho quân Phổ một thất bại nghiêm trọng, đẩy lùi họ ra khỏi thành phố trung lập Lübeck - một cảng biển cũ trên bờ biển Baltic cách Hamburg khoảng 50 km về phía đông bắc.

Sau thất bại hoàn toàn trước quân đội Hoàng đế Napoléon I trong Trận Jena-Auerstedt, quân đội Phổ rút lui sang bờ đông sông Elbe và chạy theo hướng đông bắc trong một nỗ lực để tới được sông Oder. Nhằm tiêu diệt hoàn toàn lực lượng của đối phương, Napoleon đã tung Đại Quân của mình tiến hành gấp rút truy kích. Một phần lớn lực lượng Phổ đang trốn chạy đã rút vào pháo đài Magdeburg và bị bao vây tại đó. Một bộ phận lớn khác cũng bị chặn đánh và tiêu diệt trong trận Prenzlau. Sự kiện này mở đầu cho một loạt những sự đầu hàng của các cánh quân và pháo đài khác của Phổ.

Bị chặn đường đến Oder, tướng Blücher dẫn quân quay đầu chạy về phía tây, và bị các thống chế Murat, Bernadotte và Soult đuổi đánh. Sau một số trận đánh cản hậu khá thành công, quân của Blücher dùng vũ lực để tiến vào thành phố trung lập Lübeck, tại đó họ chiếm giữ các vị trí phòng thủ. Binh sĩ của Bernadotte đã đột phá qua tuyến phòng thủ phía Bắc của thành phố và đánh tan các cánh quân đối diện với quân của Murat và Soult. Blücher kịp chạy thoát khỏi thành phố, nhưng hầu hết các bộ tham mưu của ông bị bắt và quân Phổ đã chịu thương vong rất lớn. Người Pháp đã cướp phá tàn bạo thành phố Lübeck trong và sau trận chiến. Ngày hôm sau, quân Pháp đã chặn được số quân Phổ còn lại trước biên giới Đan Mạch và buộc Blücher phải đầu hàng.

Quân Pháp đã bắt sống một số lượng nhỏ lính Thụy Điển trong trận này. Cách đối xử tôn trọng của Bernadotte đối với các sĩ quan và binh lính Thụy Điển đã góp phần dẫn đến việc quốc gia Bắc Âu này trao vương miện cho vị Thống chế Pháp, vào khoảng gần bốn năm sau đó.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Lübeck** diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 1806 tại Lübeck, Đức giữa quân đội Vương quốc Phổ do Gebhard Leberecht von Blücher chỉ huy và quân của Đệ nhất Đế chế Pháp

Danh sách này bao gồm tất cả những trận chiến diễn ra trong Thời đại Napoleon, từ tháng 4 năm 1796 đến ngày 18 tháng 6 năm 1815. ## A *Trận Aboukir 2 tháng 1
:_Bài bày viết về thành phố Lübeck. Xem các nghĩa khác tại Lübeck (định hướng)_ **Lübeck** (; Hạ Đức cũng là ; ) tên chính thức là **Thành phố Hanse Lübeck** () là một thành
**Thành bang Hanseatic tự do Lübeck** (Tiếng Đức: _Freie und Hansestadt Lübeck_) là một nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, được trao quyền Thành bang đế chế từ năm 1226 và tồn
**Aly Dia** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1965), hay còn được biết đến với cái tên **Ali Dia**, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Sénégal thi đấu ở vị trí
thumb|_Gustav Vasa diễn thuyết trước [[Dalarna|những người Dalarna ở Mora_.
Johan Gustaf Sandberg, tranh sơn dầu trên vải năm 1836.]] **Chiến tranh giải phóng Thụy Điển** (1521–23) ("Chiến tranh giải phóng"), là một cuộc nổi dậy
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
**Liên minh thứ tư** được hình thành chỉ vài tháng sau khi Liên minh thứ ba tan rã. Liên minh thứ tư gồm có các Vương quốc Anh, Nga, Phổ, Thụy Điển, Sicilia nhằm chống
Thành phố Hamburg là một trong những pháo đài mạnh nhất ở phía đông sông Rhine. Sau khi được quân Cossack và các đội quân Liên minh khác sau đó giải phóng khỏi ách thống
Trung tâm thành phố Köln Nhà thờ lớn Köln và khu vực lân cận về ban đêm nhỏ|phảo|Khu phố Chợ Cũ (_Alter Markt_) ở Köln **Köln** hay **Koeln** (phiên âm tiếng Việt: **Cô-lô-nhơ** hay **Ku-ên**;
thumb Schwerin là một thành phố trong miền bắc nước Đức, thủ phủ của tiểu bang Mecklenburg-Vorpommern và là thành phố lớn thứ nhì của tiểu bang sau Rostock. Scwerin là thủ phủ Đức nhỏ
:''Bài này viết về bang Schleswig-Holstein của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Xem các nghĩa khác tại Schleswig-Holstein (định hướng) Cổng [[Holstentor ở Lübeck là một biểu tượng của Schleswig-Holstein và là một trong
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Cuộc chiến tranh bảy năm ở Bắc Âu** (cũng gọi là **Cuộc chiến tranh Bắc Âu thứ nhất**) là cuộc chiến giữa một bên là Thụy Điển và bên kia là Liên minh Đan Mạch
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
nhỏ|Mã của các vùng ở Đức **Mã vùng ở Đức** () có hai đến năm chữ số, không tính mã truy cập trung kế hàng đầu 0. Số 0 phải được quay số khi gọi
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**SMS _Prinz Heinrich**_ là một tàu tuần dương bọc thép được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn chuyển sang Thế kỷ 20, là chiếc duy nhất trong lớp của nó, được
**Đại Công quốc Oldenburg** (, còn được gọi là **Holstein-Oldenburg**) là một đại công quốc trong Liên minh Đức, Liên bang Bắc Đức và Đế quốc Đức bao gồm ba lãnh thổ tách biệt rộng
**Công quốc Oldenburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Oldenburg_) là một nhà nước lịch sử toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức ngày nay. Tên của nó được đặt theo thị trấn Oldenburg, đồng thời cũng là
phải|nhỏ|Tướng von Kottwitz và Tiểu đoàn Bắn súng hỏa mai trong _Trận chiến Loigny_ nhỏ|_Trận chiến Königgrätz_ nhỏ|200x200px|Mộ phần của ông ở Pragfriedhof Stuttgart **Hugo Karl Ernst Freiherr von Kottwitz** (6 tháng 1 năm 1815
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Alexander Adolf August Karl von Linsingen** (10 tháng 2 năm 1850 – 5 tháng 6 năm 1935) là một chỉ huy quân sự của Đức, làm đến cấp Thượng tướng. Ông đã từng tham gia
**Christian III** (12 tháng 8 năm 1503 - 1 tháng 1 năm 1559) là vua của Đan Mạch từ năm 1534 cho đến khi ông qua đời và là vua Na Uy từ năm 1537
**Báo miễn phí** đã có từ lâu trên thế giới, nó được phát miễn phí cùng các tờ báo khác tại những vị trí trung tâm của các thành phố như tàu điện ngầm, nhà
**KRI _Nanggala_ (402)** (hay còn được biết với tên **_Nanggala II_**) là một tàu ngầm của Hải quân Indonesia, một trong hai chiếc tàu ngầm tấn công chạy bằng động cơ diesel-điện dạng 209/1300 .
**Wilhelm Mohnke** (15 tháng 3 năm 1911 - 6 tháng 8 năm 2001) là một chỉ huy quân sự của Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Tiểu sử và binh nghiệp Mohnke
**Annelies Marie Frank** (, ; 12 tháng 6 năm 1929 – ) là một nhà văn và tác giả hồi ký người Đức gốc Do Thái. Cô là một trong những nạn nhân người Do
**SMS _Roon**_ là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương bọc thép mang tên nó của Hải quân Đế quốc Đức. Con tàu được chấp thuận chế tạo theo đạo luật Hải quân thứ
**Wismar** () là một thành phố Liên minh Hanse và cảng nằm ở bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Thành phố nằm bên bờ biển Baltic, cách về phía đông của Lübeck và về phía bắc của Schwerin.
phải|**Aarhus** [left center] is south of [[Randers, Denmark|Randers, northeast of Kolding và Esbjerg, on Denmark's Jutland peninsula.]] trái|Mặt trước nhà hát Aarhus **Aarhus** (ở Đan Mạch thường viết là **Århus**) là thành phố lớn thứ
phải|Heinrich Mann năm 1906 Mộ tro hài cốt ở Ngjĩa trang Dorotheenstädtischer tại [[Berlin.]] Tem thư chân dung Heinrich Mann **Luiz (Ludwig) Heinrich Mann** (27.3.1871 – 11.3.1950) là nhà văn Đức, người đã viết các
nhỏ|trái|Till Eulenspiegel (Mölln) trái|nhỏ|St. Nicolai **Mölln** là một thị xã trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Mölln, Herzogtum Lauenburg có diện tích 25,05 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là
**Thành bang** (, ), **thị quốc** (), **thành quốc** () hay **thành phố-quốc gia** (, hay ) là một thực thể độc lập hoặc tự trị, không do một chính quyền địa phương khác quản
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Hermann Hoth** (1885-1971) là một Đại tướng Lục quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là một trong những chỉ huy hàng đầu của binh chủng Tăng-Thiết giáp Đức, đã dẫn dắt
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Turn- und Sportgemeinschaft 1899 Hoffenheim e.V.** (), thường được biết đến là **TSG Hoffenheim** (), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Đức có trụ sở ở Sinsheim. Ban đầu được thành lập
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *5 tháng 1 – Liên Xô công nhận chính quyền thân Liên Xô mới của Ba Lan. *7 tháng 1 – Tướng Bernard Montgomery (của Anh) tổ chức một buổi
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Johann Sebastian Bach** (; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, vĩ cầm, đại hồ cầm, và đàn harpsichord người Đức thuộc thời
**Yan Bueno Couto** (sinh ngày 3 tháng 6 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ biên phải, hậu vệ cánh tấn
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua