Cuộc chiến tranh bảy năm ở Bắc Âu (cũng gọi là Cuộc chiến tranh Bắc Âu thứ nhất) là cuộc chiến giữa một bên là Thụy Điển và bên kia là Liên minh Đan Mạch - Na Uy, Thành bang tự do Lübeck, Cộng hòa lưỡng quốc Ba Lan-Litva từ năm 1563 tới năm 1570. Hai bên đánh nhau liên tục, cho tới khi cả hai đều mệt lử và thiệt hại nhiều thương vong. Cuối cùng thì cuộc chiến bế tắc và hai bên phải giải hòa vì bất phân thắng bại.
Bối cảnh lịch sử
Liên minh Kalmar [3] (từ 1397 - 1523) bị tan vỡ, do Thụy Điển phẫn nộ về sự chi phối của Đan Mạch và đã nổi dậy chống đối, dưới sự lãnh đạo của gia đình quan nhiếp chính Sten Sture. Sau khi vua Christian II của Đan Mạch tái chiếm Thụy Điển, rồi xử tử 82 nhân vật hàng đầu của Thụy Điển trong cuộc tàn sát đẫm máu ở Stockholm (Stockholm Bloodbath từ 6 tới 10.11.1520) thì người Thụy Điển cương quyết nổi dậy chống đối. Năm 1521 Đan Mạch phải rút khỏi Thụy Điển. Tới ngày 6.6.1523 thì Gustav Vasa lên làm vua Thụy Điển và Liên minh Kalmar chấm dứt.
Nguyên nhân gây xung đột
Tuy nhiên, sự xung đột giữa hai nước vẫn ngấm ngầm. Đan Mạch vẫn muốn tái lập Liên minh Kalmar và Thụy Điển thì muốn mở đường hàng hải qua biển Baltic và eo biển Oresund ra Bắc Hải. Sau khi vua Christian III thêm hình quốc huy của Thụy Điển vào quốc huy của Đan Mạch, thì Thụy Điển coi đó là ý đồ của Đan Mạch muốn chiếm Thụy Điển. Quan hệ giữa hai nước hết sức căng thẳng, nhất là từ sau khi vua Gustav Vasa (Thụy Điển) và Christian III (Đan Mạch) từ trần. Người kế vị Gustav Vasa là Erik XIV và người kế vị Christian III là Frederik II đều còn trẻ và hiếu chiến. Cả hai đều muốn làm chủ Bắc Âu
Tháng 2 năm 1563, các sứ giả Thụy Điển được gửi tới lãnh chúa Hessen (Đức) để cầu hôn công chúa Kristina cho vua Erik XIV. Các sứ giả này bị giữ lại ở Copenhagen. Erik XIV tức giận liền thêm hình quốc huy Đan Mạch và Na Uy vào quốc huy của mình. Thụy Điển cũng gây trở ngại cho kế hoạch chiếm Estonia của Đan Mạch [cần dẫn chứng].
Thành bang tự do Lübeck tức giận Erik XIV gây trỏ ngại cho việc buôn bán giữa thành bang này với Nga và Ba Lan muốn kiểm soát việc buôn bán trên biển Baltic, nên cùng liên minh với Đan Mạch để chống Thụy Điển.
Diễn tiến cuộc chiến
Cuộc chiến khởi sự ngày 30.5.1563 ở phía ngoài đảo Bornholm trên biển Baltic, khi một đơn vị hải quân Đan Mạch dưới quyền chỉ huy của Jakob Brockenhuus bắn phát súng cảnh cáo, yêu cầu hạm đội Thụy Điển phải kéo bưồm trên nóc cột xuống (như dấu hiệu chấp nhận quyền làm chủ trên biển này của Đan Mạch). Phát súng này trúng ngay soái hạm của đô đốc Jakob Bagge của Thụy Điển, do đó gây ra cuộc hải chiến giữa 9 tàu Đan Mạch với 19 tàu Thụy Điển. Kết quả Thụy Điển thắng, chiếm 4 tàu cùng 500 quân Đan Mạch.
Tháng 6 năm 1563, Đan Mạch liên minh với thành bang tự do Lübeck (và tới tháng 10 năm 1563 với Cộng hòa lưỡng quốc Ba Lan-Litva).
Ngày 31.6.1563, lời tuyên chiến của Đan Mạch-Lübeck được gửi tới Stockholm và cuộc chiến chính thức bắt đầu. Phe Liên minh lúc đó có 25.000 lính đánh thuê thiện chiến người Đức và người Scotland. Ngày 4.9.1563, Đan Mạch tấn công thành lũy Elfsborg (Ålvsborg) nằm ở phía tây, lối ra eo biển Kattegat duy nhất của Thụy Điển. Erik XIV gửi một đạo quân tới Halland (thời đó thuộc Đan Mạch), nhưng bị quân Đan Mạch đánh bại tại Marekjær (gần Hamstad, nay thuộc Thụy Điển). Mùa thu năm 1563 các đội quân Thụy Điển bắt đầu phá hoại vùng Blekinge (nam Thụy Điển, thời đó thuộc Đan Mạch) để tạo một khu vực phòng thủ.
Đần năm 1564, quân Thụy Điển dưới quyền chỉ huy của người Pháp Claude Collart chiếm vùng Jämtland, Härjedalen và Trondheim của Na Uy, sau đó bị quân Na Uy dưới quyền chỉ huy của Erik Munk đánh lui và phải đầu hàng ngày 22.5.1564
Ngày 4.9.1564, quân Thụy Điển chiếm Ronneby (vùng Blekinge) và tàn sát mọi người dân ở đây, cả phụ nữ và trẻ em, gồm khoảng 2.000 người. Các phụ nữ, trẻ em may mắn sống sót thì được chở về Stockholm. Erik XIV đã viết cho Hội đồng vương quốc [4] (rigsråd) như sau: Màu đỏ như máu nhuộm nước ở các rãnh nước hè phố. Các kẻ phòng thủ (Đan Mạch) bây giờ mất hết can đảm tới độ chúng ta đâm họ chết như các con heo...Thà rằng có một miền đất hoang, còn hơn miền đất của kẻ thù [cần dẫn chứng]. Tuy nhiên sau đó phe Liên minh đã nhanh chóng chiếm lại Blekinge.
Ngày 30.5.1564, hải quân Đan Mạch của Herluf Trolle đụng độ với hải quân Thụy Điển của Jakob Bagge và Jakob Bagge bị bắt, nhưng trận này bất phân thắng bại. Ngày 14.8.1564, hải quân Thụy Điển dưới quyền chỉ huy của August Klas K. Horn - thay thế Jakob Bagge - thắng hải quân Đan Mạch ở ở đảo Öland (biển Baltic), sau đó hạm đội này phá tan phần lớn hạm đội Đan Mạch-Lübeck ở bờ phía Đức trên biển Baltic và phong tỏa eo biển Oresund. Ngày 7.7.1565, Horn thắng tiếp một trận hải chiến ngoài đảo Bornholm và hải quân Thụy Điển làm chủ biển Baltic.
Ngày 28.8.1565, Thụy Điển đã chiếm được thành lũy Varberg (tây nam Thụy Điển, thời đó thuộc Đan Mạch) và tàn sát mọi quân phòng thủ Đan Mạch. Ngày 20.10.1565, quân Đan Mạch của tướng Daniel Rantzau gồm 7.000 người đánh thắng 11.000 quân Thụy Điển tại trận Axtorne
(nam Thụy Điển, thời đó thuộc Đan Mạch)
Tháng 10 năm 1567, tướng Daniel Rantzau (Đan Mạch) tấn công và đốt phá sạch Östergötland (Thụy Điển). Giữa tháng 2 năm 1568, quân của Rantzau trở lại chiếm Halland.
Năm 1567, Thụy Điển tấn công Hamar (Na Uy) và chiếm lâu pháo đài Akershus (Oslo). Erik Munk đem quân từ Bergen tới giải vây, quân Thụy Điển rút lui.
Mùa thu năm 1567 Erik XIV bị điên, tới ngày 29.8.1568 thì Erik bị truất phế và bị giam.
Ngày 13.11.1569, Đan Mạch tấn công và tái chiếm Varberg.
Hòa ước Stettin
Theo sáng kiến của Maximilian II, hoàng đế Đế quốc La Mã thần thánh, hai bên đã họp hòa hội tại Stettin (nay thuộc Ba Lan) từ ngày 15.7.1570. Kết quả là Hòa ước Stettin được ký ngày 13.12.1570. Vua Frederik II của Đan Mạch phê chuẩn Hòa ước này ngày 25.1.1571, theo đó mọi phần đất mà hai bên đã chiếm, phải trả lại cho nhau. Đan Mạch tạm giữ Elfsborg (Ålvsborg) cho tới khi Thụy Điển nộp 150.000 đồng riksdaler [5] tiền bồi thường chiến tranh
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cuộc chiến tranh bảy năm ở Bắc Âu** (cũng gọi là **Cuộc chiến tranh Bắc Âu thứ nhất**) là cuộc chiến giữa một bên là Thụy Điển và bên kia là Liên minh Đan Mạch
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh giữa Pháp và người Da đỏ** hay còn được gọi là **Cuộc Chiến tranh Chinh phạt** (, ) là chiến trường của chiến tranh Bảy năm trên đất Bắc Mỹ từ năm 1754
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Bắc Âu** là tên gọi một loạt cuộc chiến tranh bùng nổ ở vùng Bắc Âu và Đông Bắc châu Âu vào các thế kỷ 16, 17 và 18. Hiện nay, các nhà
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**_Chiến tranh Trăm Năm thứ hai_** (khoảng 1689 - 1815) là sự phân kỳ lịch sử hoặc thuật ngữ thời đại lịch sử được một số nhà sử học dùng để mô tả một loạt
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chiến tranh Đan Mạch-Thụy Điển** có thể là một trong những cuộc chiến tranh triền miên giữa Vương quốc Đan Mạch-Na Uy và Vương quốc Thụy Điển: *Chiến tranh giải phóng dân tộc Thụy Điển
**Chiến tranh Silesia** là một loạt các chiến tranh giữa Phổ và Áo từ năm 1740, đến năm 1763, để tranh giành quyền sở hữu Schlesien (Silesia) mở đầu với việc vua Phổ là Friedrich
**Chiến tranh Pommern** là một chiến trường trong cuộc Chiến tranh Bảy năm tại châu Âu. Tên gọi này được dùng để mô tả cuộc chiến giữa Thụy Điển và Phổ từ năm 1757 cho
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
thumb|Các tàu của Pháp (trái) và Anh (phải) tại [[Trận Chesapeake ngoài khơi Yorktown năm 1781; phần lớn hạm đội Anh đã bị tiêu diệt, khiến Bá tước Cornwallis không còn lựa chọn nào khác
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
thumb|phải|Đám mây hình nấm được sản xuất bởi [[Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki|ném bom nguyên tử của thành phố Hiroshima suốt trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Vụ ném bom
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Cơ giới hóa chiến tranh** là quá trình ứng dụng và phổ biến rộng rãi việc sử dụng máy móc trong lĩnh vực quân sự, đem đến hiệu quả vượt trội trong tác chiến và
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
phải|Nữ hoàng Nga [[Elizaveta Petrovna đã tham gia Liên minh chống Phổ trong Bảy năm chinh chiến.]] Thành ngữ **Phép lạ của Nhà Brandenburg** (tiếng Đức: _Mirakel des Hauses Brandenburg_, tiếng Pháp: _Miracle de la
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đồng Minh đã phạm phải tội ác chiến tranh đã được kiểm chứng và vi phạm luật pháp chiến tranh chống lại dân thường hoặc quân nhân
**Chiến tranh Áo – Phổ** (hay còn gọi là **Chiến tranh bảy tuần**, **Nội chiến Đức** hoặc **Chiến tranh Phổ – Đức**; ) là cuộc chiến tranh diễn ra vào năm 1866 giữa 2 cường
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
**Da vàng hóa chiến tranh** hay **Vàng hóa chiến tranh** là một chiến lược quân sự mà thực dân Pháp sử dụng trong quá trình xâm chiếm Việt Nam thế kỷ 19 chống lại nhà
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Liên minh thứ Bảy** (), hay **Triều đại Một trăm ngày** ( ) là Liên minh cuối cùng trong loạt bảy Liên minh giữa một số cường quốc châu Âu, chống lại hoàng
**Chiến tranh Tám mươi Năm** hay còn được gọi là **Chiến tranh giành Độc lập Hà Lan** (1568–1648) là một cuộc nổi dậy của mười bảy tỉnh chống lại Felipe II của Tây Ban Nha,