✨Chiến tranh Tám Mươi Năm

Chiến tranh Tám Mươi Năm

Chiến tranh Tám mươi Năm hay còn được gọi là Chiến tranh giành Độc lập Hà Lan (1568–1648) là một cuộc nổi dậy của mười bảy tỉnh chống lại Felipe II của Tây Ban Nha, người cai trị Hà Lan thuộc Nhà Habsburg.

Trong giai đoạn đầu, Felipe II triển khai quân đội của mình và đập tan quân phiến loạn và giành lấy lại quyền kiểm soát tại hầu hết các tỉnh nổi dậy. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Willem xứ Orange, các tỉnh miền Bắc tiếp tục kháng cự và đánh bại quân đội của hoàng tộc Habsburg, và thành lập Cộng hòa của bảy tỉnh Hà Lan. Sau đó cuộc chiến tiếp tục diễn ra, mặc dù cương thổ của họ không còn bị đe dọa. Chiến tranh kết thúc năm 1648 với việc Hòa ước Münster được ký kết, và nước Cộng hòa Hà Lan được chính thức công nhận là quốc gia độc lập.

Nguyên nhân bùng nổ

Thời trung đại, lãnh thổ Hà Lan bị chia thành một số lãnh địa phong kiến, một số thuộc Pháp, một số thuộc Đức. Cuối thế kỷ mười lăm, họ Habsburg đã giành quyền cai tri trên toàn vùng đất này. Lúc Carlos I của Tây Ban Nha còn sống, vùng đất Hà Lan vẫn còn nắm một vị trí nhất định, nhưng khi Felippe II lên ngôi, Hà Lan được xem như một lãnh địa phụ thuộc chặt chẽ vào Tây Ban Nha. Mọi quyền hành trong nước đều nằm trong tay toàn quyền Tây Ban Nha là Marguerite và viên phụ chính là Hồng y Granvella.

Trên lãnh vực tôn giáo, Tây Ban Nha đã thi hành một chính sách đàn áp tôn giáo khốc liệt, đặc biệt là Tân giáo. Các hệ phái Tin Lành phát sinh từ cuộc Cải cách đều bị cấm đoán, bao gồm phong trào Lutheran của Martin Luther, phong trào Anabaptist của Menno Simons và tư tưởng Cải cách của Jean Calvin. Chính quyền Tây Ban Nha đã lập ra tòa án tôn giáo ở Hà Lan để xét xử các tín đồ theo đạo Tin Lành. Tuy chính quyền ban hành các sắc lệnh cấm đạo và những cuộc hành hình ngày càng nhiều, nhưng số người theo Tin Lành ngày càng đông.

Cuộc chiến tranh giành độc lập của người Hà Lan

Một vài thành viên trong Hội đồng Hà Lan dưới do dưới Willem Người im lặng và Bá tước xứ Egmond và Hoorn phản đối những thay đổi này một cách quyết liệt và đã tạo sức ép trước Granvelles khiến ông này phải từ chức năm 1564. Trong một bức thư kiến nghị, phe chống đối (tự gọi mình là "Geusen", dịch nghĩa là: "Ăn mày") yêu cầu Nữ Thống đốc Margherita của Parma chấm dứt triệt để các hoạt động đàn áp người Tin Lành và đóng cửa toà án dị giáo cũng như khôi phục lại sự tự do giai cấp.

Phong trào chống Tây Ban Nha đạt đến đỉnh điểm đầu tiên của nó trong cùng năm đó khi các tín hữu Calvin đập phá tượng thánh. Đối mặt với tình huống này, vua Felipe buộc phải dừng lại các hoạt động của Tòa thẩm tra tôn giáo, nhưng lại bổ nhiệm cho Bá tước xứ Alba, Fernando Álvarez de Toledo, là Tân thống đốc của Hà Lan, và hạ lệnh cho ông nay dẫn binh lính Tây Ban Nha sang đàn áp quân nổi dậy. Nhờ sự hỗ trợ của một Toà án đặc biệt, sử gọi là "Toà án máu Bruxelles", Alba đã có thể đàn áp phe nổi dậy. Hơn 6000 người chống đối đã bị hành hình, trong đó bao gồm cả Bá tước xứ Egmond và Hoorn. Cùng năm đó, Alba đã đánh bại quân đội Hà Lan của Willem I.

Tuy nhiên, bằng những hành động khinh suất, tự ý của mình, Alba đã kích động những cuộc nổi loạn mới của người Hà Lan. Trước đó, các cuộc nổi dậy thường chỉ nằm trong phạm vi địa phương và thường thiếu định hướng, nhưng nay đã lan rông ra quy mô toàn quốc.

Thánh Bộ Tòa án Dị giáo Tối cao của Rôma và Hoàn vũ dưới Giáo hoàng Piô V ra sắc lệnh vào 16 tháng 2 năm 1568, khép hơn 3 triệu người Hà Lan vì dị giáo vào tội chết và chỉ loại bỏ một số người đã nêu tên ra khỏi đó. 10 ngày sau, vua Tây Ban Nha Felipe II đã xác nhận lệnh này của Tòa án Dị giáo Rôma và ra lệnh cho việc thi hành án tử hình.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Tám mươi Năm** hay còn được gọi là **Chiến tranh giành Độc lập Hà Lan** (1568–1648) là một cuộc nổi dậy của mười bảy tỉnh chống lại Felipe II của Tây Ban Nha,
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Chiến tranh Anh-Pháp** là một cuộc xung đột quân sự xảy ra giữa Vương quốc Pháp và Vương quốc Anh từ năm 1627 đến 1629 thuộc một phần trong cuộc Chiến tranh Ba mươi Năm.
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**Chiến tranh Köln** diễn ra từ 1583 đến 1588 tàn phá tuyển hầu quốc Köln, một lịch công quốc giáo hội lịch sử của Thánh chế La Mã, ngày nay Nordrhein-Westfalen, ở Đức. Cuộc chiến
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
nhỏ **Philips van der Aa** (mất sau năm 1586) là một chính trị gia ở Mười bảy tỉnh và là một chính khách của Cộng hòa Hà Lan trong cuộc đấu tranh giành độc lập,
**_Chiến tranh Trăm Năm thứ hai_** (khoảng 1689 - 1815) là sự phân kỳ lịch sử hoặc thuật ngữ thời đại lịch sử được một số nhà sử học dùng để mô tả một loạt
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Hòa ước Westfalen** (, ) là tên gọi chung của 2 hiệp ước hòa bình được ký kết vào tháng 10 năm 1648 tại các thành phố Osnabrück và Münster của Westfalen. Hòa ước đã
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Chiến tranh Tấn-Ngô 279-280** là cuộc chiến cuối cùng thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Vua Tây Tấn là Tư Mã Viêm phát động chiến tranh và nhanh chóng tiêu diệt nước Đông
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chiến tranh Tôn giáo Pháp** là một chuỗi gồm tám cuộc tranh chấp giữa phe Công giáo và phe Huguenot (Kháng Cách Pháp) từ giữa thế kỷ 16 kéo dài đến năm 1598. Ngoài những
nhỏ|Huy hiệu của Hồng y Richelieu **Armand Jean du Plessis, Công tước thứ nhất của Richelieu** (tiếng Pháp: [aʁmɑ̃ ʒɑ̃ dy plɛsi]; 9 tháng 9 năm 1585 – 4 tháng 12 năm 1642), được gọi
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Chiến tranh giải phóng Bangladesh** ( _Muktijuddho_) diễn ra tại Nam Á vào năm 1971, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Bangladesh. Chiến tranh là cuộc đọ sức của Đông Pakistan (sau đó
thumb|upright=1.6|Nơi định cư của tộc Therving và Greuthungi năm 376 Giữa năm 376 và 382 **Chiến tranh Gothic** chống lại Đế quốc Đông La Mã, và đặc biệt là Trận Adrianople, thường được coi là
(Từ trái qua phải) [[Iosif Vissarionovich Stalin|Iosif Stalin, Franklin D. Roosevelt và Winston Churchill tại hội nghị Tehran năm 1943]] **Chiến tranh** là tình trạng xung đột vũ trang có tổ chức giữa các quốc
**Chiến tranh Anh–Zanzibar** () diễn ra giữa Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland với Vương quốc Zanzibar vào ngày 27 tháng 8 năm 1896. Xung đột kéo dài trong khoảng 38 đến 45 phút
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
thumb|right|Lễ ký kết [[Hiệp ước Münster, 1648]] **Đình chiến** là một thỏa thuận chính thức giữa các bên tham chiến nhằm ngưng cuộc chiến tranh. Nó không nhất thiết là cái kết của một cuộc