thumb|Các tàu của Pháp (trái) và Anh (phải) tại [[Trận Chesapeake ngoài khơi Yorktown năm 1781; phần lớn hạm đội Anh đã bị tiêu diệt, khiến Bá tước Cornwallis không còn lựa chọn nào khác ngoài việc phải đầu hàng.]]
Pháp tham gia vào Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ (1775–1783), bắt đầu vào năm 1776 khi Vương quốc Pháp của Vua Louis XVI bí mật vận chuyển tiếp tế cho Quân đội Lục địa của Mười ba thuộc địa khi nó được thành lập vào tháng 06 năm 1775. Pháp là một đối thủ lịch sử lâu dài với Vương quốc Anh.
Một Hiệp ước liên minh giữa quân đội Pháp và quân lục địa được thực hiện vào năm 1778, dẫn đến việc người Pháp chuyển tài chính, khí tài quân sự và quân đội gửi đến Hoa Kỳ. Một cuộc chiến tranh toàn cầu với Anh bắt đầu ngay sau đó. Đế quốc Tây Ban Nha và Cộng hòa Hà Lan cũng bắt đầu gửi hỗ trợ cho đồng minh của mình, cùng với các diễn biến chính trị khác ở châu Âu, khiến người Anh không còn đồng minh trong cuộc xung đột (ngoại trừ người Hessia). Tây Ban Nha tuyên chiến vào năm 1779, và chiến tranh giữa Anh và Hà Lan cũng diễn ra ngay sau đó.
Sự giúp đỡ của Pháp là một đóng góp quan trọng và quyết định đối với chiến thắng cuối cùng trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Tuy nhiên, do chi phí tham gia vào cuộc chiến quá lớn, Pháp đã phải gánh khoản nợ hơn 1 tỷ livre (hơn 318,3 tấn vàng ròng theo thời giá năm 1793), điều này gây căng thẳng đáng kể cho nền tài chính triều đình Bourbon. Việc chính phủ Pháp không kiểm soát được chi tiêu (kết hợp với các yếu tố khác) đã dẫn đến tình trạng bất ổn trong nước, mà cuối cùng lên đến đỉnh điểm là một cuộc cách mạng vài năm sau khi xung đột giữa Mỹ và Anh kết thúc. Quan hệ giữa Pháp và Hoa Kỳ sau đó trở nên xấu đi, dẫn đến Chiến tranh Quasi năm 1798.
Nguồn gốc của cuộc xung đột
Sau thất bại trong Chiến tranh Bảy năm năm 1763, Vương quốc Pháp của Vương tộc Bourbon mất toàn bộ lãnh thổ ở Bắc Mỹ. Trong khi đó, các thuộc địa của Anh ở Bắc Mỹ và chính phủ Anh bắt đầu tranh cãi về việc liệu Quốc hội ở London hay các hội đồng thuộc địa sẽ chịu trách nhiệm chính về việc đánh thuế? Là một phần của cuộc xung đột đó, những người ở thuộc địa đã thực hiện hành động Tiệc trà Boston để phản đối thuế đánh vào trà. Chính phủ Anh phản ứng bằng cách thông qua Đạo luật không thể dung thứ (Intolerable Acts), trong đó bao gồm việc đóng cửa Cảng Boston và hủy bỏ hiến chương thuộc địa của Massachusetts. Cuộc xung đột này càng làm căng thẳng thêm trầm trọng. Xung đột ý thức hệ leo thang thành chiến tranh mở vào năm 1775, lúc đó những người yêu nước Mỹ nổi dậy chống lại sự cai trị của Anh. Pháp, quốc gia đang xây dựng lại Hải quân và các lực lượng khác, coi đây là cơ hội hoàn hảo để trả thù cho thất bại trong cuộc chiến trước và làm suy yếu nghiêm trọng kẻ thù của mình.
Sự tham gia của Pháp
thumb|[[Étienne François de Choiseul, Công tước xứ Choiseul|Công tước xứ Choiseul tích cực tổ chức lại quân đội và hải quân Pháp cho cuộc chiến trả thù nước Anh trong tương lai.]]
Pháp cay đắng phẫn nộ vì thất bại trong Chiến tranh Bảy năm và tìm cách trả thù. Họ cũng muốn làm suy yếu nước Anh về mặt chiến lược. Sau khi người Mỹ khẳng định chủ quyền thông qua Tuyên ngôn Độc lập, Cách mạng Mỹ đã được cả dân chúng và tầng lớp quý tộc ở Pháp đón nhận nồng nhiệt. Cách mạng được coi là hiện thân của Tinh thần Khai sáng chống lại "chế độ chuyên chế Anh". Benjamin Franklin đến Pháp vào tháng 12 năm 1776 để vận động sự ủng hộ và ông được chào đón rất nhiệt tình. Lúc đầu, sự hỗ trợ của Pháp là bí mật. Đặc vụ Pháp đã gửi viện trợ quân sự cho Patriots (chủ yếu là thuốc súng) thông qua một công ty tên là Rodrigue Hortalez et Compagnie, bắt đầu từ mùa xuân năm 1776. Người ta ước tính tỷ lệ vũ khí do Pháp cung cấp cho người Mỹ trong chiến dịch Saratoga lên tới 90%. Đến năm 1777, hơn 5 triệu livre viện trợ đã được gửi đến quân nổi dậy thuộc địa.
Được thúc đẩy bởi viễn cảnh vinh quang trong trận chiến hoặc được thúc đẩy bởi những lý tưởng chân thành về tự do và chủ nghĩa cộng hòa, những tình nguyện viên như Pierre Charles L'Enfant đã gia nhập quân đội Mỹ. Nổi tiếng nhất là Hầu tước Lafayette, một quý tộc trẻ đã bất chấp mệnh lệnh của nhà vua và nhập ngũ năm 1777 ở tuổi 20. Ông trở thành phụ tá cho Tướng George Washington và là tướng chiến đấu. Quan trọng hơn, ông đã củng cố quan điểm có lợi của Mỹ đối với Pháp. Kramer lập luận rằng Lafayette mang lại tính hợp pháp cho cuộc chiến và tin tưởng rằng có sự ủng hộ nghiêm túc của châu Âu cho nền độc lập. Phong cách cá nhân của Lafayette rất hấp dẫn; chàng trai trẻ học hỏi nhanh chóng, thích nghi với phong cách Ái quốc, tránh xa chính trị và nhanh chóng trở thành bạn của Tướng Washington. Năm mươi năm sau, sau khi đạt sự nghiệp quan trọng trong chính trường Pháp, ông trở lại Mỹ như một anh hùng chiến tranh được yêu mến.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Các tàu của Pháp (trái) và Anh (phải) tại [[Trận Chesapeake ngoài khơi Yorktown năm 1781; phần lớn hạm đội Anh đã bị tiêu diệt, khiến Bá tước Cornwallis không còn lựa chọn nào khác
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đồng Minh đã phạm phải tội ác chiến tranh đã được kiểm chứng và vi phạm luật pháp chiến tranh chống lại dân thường hoặc quân nhân
**Thủy quân lục chiến Lục địa** (_Continental Marines_) là lực lượng thủy quân lục chiến của các thuộc địa Mỹ trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Thủy quân lục chiến Lục địa được Quốc
**Tranh cãi về cách xác định thương vong bằng đếm xác trong chiến tranh Việt Nam** () là một phương pháp của quân đội Mỹ và Đồng minh sử dụng nhằm xác định thương vong
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
Cách mạng Mỹ là một cuộc cách mạng tư tưởng và chính trị diễn ra từ năm 1765 đến năm 1783 tại mười ba thuộc địa của Đế quốc Anh ở Bắc Mỹ, làm nảy
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Các trận Saratoga** (trong các ngày 19 tháng 9 và 7 tháng 10 năm 1777) đã quyết định số mệnh của đạo quân Anh do Tướng John Burgoyne chỉ huy trong cuộc Chiến tranh Cách
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
**_Chiến tranh Trăm Năm thứ hai_** (khoảng 1689 - 1815) là sự phân kỳ lịch sử hoặc thuật ngữ thời đại lịch sử được một số nhà sử học dùng để mô tả một loạt
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
Một hố chôn tập thể tại cánh rừng Katyn nơi hàng nghìn sĩ quan, học giả và tù binh chiến tranh bị giết trong vụ [[Thảm sát Katyn (1940)]] **Tội ác chiến tranh gây ra
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Cách mạng Guatemala** (), cũng được gọi là **Thập kỷ xuân**, là một thời kỳ trong lịch sử Guatemala từ khi Jorge Ubico bị đảo chính vào năm 1944 đến khi Jacobo Árbenz bị đảo
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Cách mạng Đại Tây Dương** (22 tháng 3 năm 1765 – 4 tháng 12 năm 1838) là một chuỗi các cuộc cách mạng ở Châu Mỹ và Châu Âu bắt đầu vào cuối thế kỷ
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
nhỏ|Tác phẩm _[[Khế ước xã hội_ (Du contrat social) của Jean-Jacques Rousseau]] **Nguyên nhân gây nên cuộc Cách mạng Pháp** bao gồm những yếu tố lịch sử quan trọng dẫn đến cuộc đại cách mạng
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,