✨Tiêu Oát Lý Lạt

Tiêu Oát Lý Lạt

Tiêu Oát Lý Lạt () là một đại thần của Tây Liêu, có thuyết cho rằng ông chính là Erbuz trong sử sách Hồi giáo.

Hành trạng

Tiêu Oát Lý Lạt là thân tín của Da Luật Đại Thạch, từng nhậm chức Lục viện ty đại vương vào thời Liêu Thiên Tộ. Năm 1124, ông đi theo Gia Luật Đại Thạch thoát ly Thiên Tộ, sau khi dời về phía tây đến Hiệp Mật Lập thì suy tôn Gia Luật Đại Thạch làm hoàng đế, lập nên chính quyền Tây Liêu. Ông đứng đầu trong số 49 công thần do Gia Luật Đại Thạch phong. Năm 1134, Tiêu Oát Lý Lạt được bổ nhiệm làm Binh mã Đô nguyên soái, suất quân đông chinh. Sau đó, ông theo Hoàng đế Gia Luật Đại Thạch tây chinh, đại thắng Sultan Ahmad Sanjar của đế quốc Seljuq trong trận Qatwan vào năm 1141, đồng thời thừa thắng xâm nhập Khwarezm, khiến nước này phải thần phục.

Sau khi Gia Luật Đại Thạch qua đời, Tiêu Oát Lý Đóa tiếp tục phụ tá Cảm Thiên hoàng hậu Tiêu Tháp Bất Yên, Nhân Tông Gia Luật Di Liệt, và Thừa Thiên thái hậu Gia Luật Phổ Tốc Hoàn. Trưởng tử Tiêu Đóa Lỗ Bất của ông kết hôn với Da Luật Phổ Tốc Hoàn, về sau Phổ Tốc Hoàn tư thông với con thứ của ông là Tiêu Phác Cổ Chỉ Sa Lý và giết chết Tiêu Đóa Lỗ Bất. Để báo thù cho trưởng tử, vào năm 1177, Tiêu Oát Lý Lạt suất binh bắn chết Gia Luật Phổ Tốc Hoàn và Tiêu Phác Cổ Chỉ Sa Lý, đồng thời phù trợ con thứ của Gia Luật Di Liệt là Gia Luật Trực Lỗ Cổ làm hoàng đế, trở thành nguyên lão năm triều. Ông thọ trên 90 tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiêu Oát Lý Lạt** () là một đại thần của Tây Liêu, có thuyết cho rằng ông chính là Erbuz trong sử sách Hồi giáo. ## Hành trạng Tiêu Oát Lý Lạt là thân tín
**Oát Nhĩ Đóa** (chữ Hán: 斡耳朵; ; Chuyển tự Latinh: orda,ordu,ordon,horde), còn được gọi là **Oát Lỗ Đóa** (斡鲁朵), **Oát Lý Đóa** (斡里朵), **Oát Nhi Đóa** (斡兒朵), **Oa Lý Đà** (窩里陀) hoặc **Oát Nhĩ Đóa**
**Tây Liêu** () (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là **Hãn quốc Kara-Kitai** () hay **Tây Khiết Đan** quốc hiệu chính thức là **Đại Liêu** (), là một nhà nước của người Khiết Đan ở
**Gia Luật Phổ Tốc Hoàn** (), em gái của Liêu Nhân Tôn Da Luật Di Liệt, là người thống trị thứ tư của Tây Liêu. Khi Liêu Nhân Tông mất năm 1163, do con trai
**Kim sử** (chữ Hán: 金史) là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345. Tổng cộng có 135 quyển
**Hột Thạch Liệt Chí Ninh** (chữ Hán: 纥石烈志宁, ? – 1172), tên Nữ Chân là Tát Hạt Liễn, người Thượng Kinh , tướng lãnh nhà Kim. Ông có công trấn áp khởi nghĩa của người
**Liêu sử** là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), tổng cộng có 116 quyển kể lại các sự kiện lịch sử từ khi ra
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Liêu Hưng Tông** (chữ Hán: 遼興宗; bính âm: Liao Xīngzōng; 3 tháng 4 năm 1016 - 28 tháng 8 năm 1055), là vị hoàng đế thuộc dòng họ **Gia Luật** (耶律氏) thứ bảy của nhà
**Liêu Đạo Tông** (chữ Hán: 遼道宗; 1032-1101), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Liêu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ tháng 8 âm lịch năm 1055 tới ngày 12 tháng
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Hoàn Nhan Lượng** (chữ Hán: 完顏亮, 24 tháng 2 năm 1122 - 15 tháng 12 năm 1161), tên Nữ Chân là **Hoàn Nhan Địch Cổ Nãi** (完顏迪古乃), tên tự **Nguyên Công** (元功), thụy hiệu là
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Chiêu Hiến Nguyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭獻元聖皇后; ? - 1 tháng 11, 1322), tên thật **Đáp kỷ** (答己, ) là vợ của Đáp Lạt Ma Bát Lạt - con trai Hoàng thái tử
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
Đại hãn **Mông Kha** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Mongke qaghan.svg Мөнх хаан (Mönkh khaan), còn gọi là **Mông Ca** (theo tiếng Trung: 蒙哥); sinh khoảng năm 1208 và mất năm 1259). Ông là đại hãn
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
**Kim Thế Tông** (chữ Hán: 金世宗; 1123 – 1189), tên thật là **Hoàn Nhan Ô Lộc**, tên khác là **Hoàn Nhan Ung**, là vị hoàng đế thứ năm của nhà Kim trong lịch sử Trung
Đại hãn **Quý Do** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Guyug qaghan.svg Гүюг хаан, _Güyük qaγan_; chữ Hán: 貴由; 1206 - 1248) là Khả hãn thứ ba của Đế quốc Mông Cổ, trị vì từ năm 1246
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
**Khiết Đan** hay **Khất Đan** (chữ Hán: _契丹_) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục **Khitan** () (còn được phiên âm là **Khitai** hay **Kidan**), từng tồn tại ở Trung Á
thumb|upright=90%|Hột đậu khô và cây họ đậu tươi **Cây họ đậu** () là các loại cây thuộc họ Fabaceae (hoặc Leguminosae), hoặc quả hoặc hạt của cây đó (còn được gọi là xung, đặc biệt
**Bát Bất Hãn** (tiếng Hoa: 八不罕; tiếng Mông Cổ: Бабухан; ? - ?) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Thái Định Đế hay Nguyên Tấn Tông Dã Tôn Thiết Mộc Nhi, Hoàng đế thứ