Tiếng Livonia ( hay ) là một ngôn ngữ Finn. Đây là một ngôn ngữ tuyệt chủng, người cuối cùng nói tiếng Livonia như tiếng mẹ đẻ đã mất năm 2013. Nó có quan hệ gần với tiếng Estonia. Khu vực bản địa của Người Livonia là bờ biển Livonia, phía bắc của bán đảo Kurzeme, tại Latvia.
Vài người Livonia đang học ngôn ngữ này với mục đích phục hồi nó, nhưng vì người Livonia là một dân tộc nhỏ, nên cơ hội để dùng tiếng Livonia bị hạn chế. Tờ báo Estonia Eesti Päevaleht từng thông báo sai rằng Viktors Bertholds, người đã mất vào 28 tháng 2 năm 2009, là người nói tiếng Livonia bản ngữ cuối cùng. Tuy nhiêu, có người cho rằng, một số người nói tiếng bản ngữ còn sót lại, trong đó có Grizelda Kristiņa. Kristiņa mất năm 2013. Nhiều sự kiện lịch sử đã dẫn đến sự tuyệt chủng của nó:
- Thế kỷ XIII, 30.000 người nói tiếng Livonia.
- Sự xâm lược của người German: khoảng năm 1200, Anh em kiếm sĩ Livonia và hiệp sĩ Teuton chinh phục Livonia, dẫn đến sự cạnh trang giữa các thế lực này và Đất Tổng giám mục Riga.
- 1522: Sự xuất hiện của cải cách.
- 1557: Sự xâm lược của Nga.
- 1558-1583: Chiến tranh Livonia. Người Nga, người Thụy Điển, người Đan Mạch, người Litva và người Ba Lan tranh giành nhau Livonia.
- 1721: Hiệp ước Nystad. Livonia và Kurzeme trở thành các tỉnh của Đế quốc Nga.
- 1918: Thành lập Latvia; tiếng Livonia tái phổ biến.
- Chiến tranh thế giới thứ II và Liên Xô: Cách ly hóa tiếng Livonia.
- Tuyệt chủng ngày 6 tháng 6 năm 2013.
Tổ tiên người Livonia định cư ở Livonia vào nửa đầu của thiên niên kỷ một trước Công Nguyên, có lẽ dọc theo sông Daugava. Thể kỷ 13, họ sinh sống tại những hạt của Estonia như Alempois, Jogentagana Järva, Läänemaa, Mõhu, Nurmekund, Sakala, Ugandi, và Vaiga tại phía bắc, và cạnh sông Daugava tại phía nam. Sự định cư của người Livonia tại Curonia cũng bắt đầu lúc này. Những vùng đất của người Livonia bị thế lực Hiệp sĩ Teuton chiếm. Cuộc xâm lược này dẫn với sự sụt giảm nghiêm trong số người nói tiếng Livonia, toàn bộ đất của người Livonia có người Latvia sinh sống, khiến tiếng Latvia dần lấn át tiếng Livonia. Ước tính rằng vào thời gian người German xâm lược, có 30.000 người Livonia. Vào thế kỷ XIX, số người nói giọng Kurzeme được ước tính như sau: 2.074 năm 1835, 2.324 năm 1852, 2.390 năm 1858, 2.929 năm 1888. Theo điều tra dân số Liên Xô năm 1989, có 226 người Livonia, và một nửa họ nói tiếng Livonia.
Ngữ âm
Nguyên âm
Tiếng Livonia có 8 nguyên âm:
không nhấn thì trở thành .
Tất cả nguyên âm có thể dài hoặc ngắn. Nguyên âm ngắn được viết như bản trên; nguyên âm dài được thêm dấu "ˉ" ở trên, ví dụ, = . Hệ thống nguyên âm đáng chú ý ở điểm có stød giống như tiếng Đan Mạch.
Phụ âm
Tiếng Livonia có 23 phụ âm:
trở thành khi đứng trước hay .
Bảng chữ cái
Bảng chữ cái Livonia kết hợp giữa bãng chữ cái của Latvia và Estonia.
Một số câu và từ thường dùng
- Xin chào! –
- Chúc ngon miệng! –
- Chào buổi sáng! –
- Một ngày tốt lành! –
- Chào buổi tối! –
- Cảm ơn! –
- Chúc mừng năm mới! –
- một –
- hai –
- ba –
- bốn –
- năm –
- sáu –
- bảy –
- tám –
- chín –
- mười –
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Livonia** ( hay ) là một ngôn ngữ Finn. Đây là một ngôn ngữ tuyệt chủng, người cuối cùng nói tiếng Livonia như tiếng mẹ đẻ đã mất năm 2013. Nó có quan hệ
**Tiếng Estonia** ( ) là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Estonia, được nói như bản ngữ bởi chừng 922.000 người tại Estonia và 160.000 kiều dân Estonia. Nó thuộc về nhóm Finn của
**Latvia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Latvia**, là một quốc gia tại khu vực Baltic ở Bắc Âu. Latvia giáp với Estonia về phía bắc, giáp với Litva về phía nam, giáp với Nga và
**Heinrich Friedrich Emil Lenz** (phiên âm: **Hen-rích Phri-đrích E-min Len-xơ**) (12 tháng 2 năm 1804 – 10 tháng 2 năm 1865) là một nhà vật lý học người Đức - Nga - Estonia, ông nổi
**Nhóm ngôn ngữ Finn** là một nhánh của ngữ hệ Ural nói quanh biển Balt, là ngôn ngữ của các dân tộc Finn. Ngữ chi này có khoảng 7 triệu người nói, sống chủ yếu ở
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
**Nam tước** (_Freiherr_) **Gideon Ernst von Laudon** (họ của ông nguyên thủy được viết là _Laudohn_ hay _Loudon_) (2 tháng 2 năm 1717 ở Tootzen, nay là Latvia – 14 tháng 7 năm 1790 ở
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Estonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Estonia**, là một quốc gia nằm ở khu vực Bắc Âu. Estonia tiếp giáp với Nga về phía đông, giáp với Latvia về phía nam, giáp với vịnh Phần
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Quốc kỳ Đan Mạch** (; ) là một lá cờ màu đỏ, có hình thập tự màu trắng kéo dài tới các cạnh. Thiết kế hình thánh giá trên cờ thể hiện cho Kitô giáo,
nhỏ|Jaan Kross năm 2004 |283x283px **Jaan Kross** (19 tháng 2 năm 1920 - 27 tháng 12 năm 2007) là một nhà văn người Estonia. Ông đã được đề cử nhiều lần cho giải Nobel Văn
nhỏ|phải|Boris Petrovich Sheremetev Bá tước **Boris Petrovich Sheremetev** (tiếng Nga: _Борис Петрович Шереме́тев_ hoặc _Шере́метьев_, 1652–1719), là một Nguyên soái của Nga, cũng có tước hiệu boyar. Ông là một trong những nhà chỉ huy
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Kurzeme** (; ; ; Tiếng Đức và ; / ; ; ; ; ; ; ) là một trong những vùng văn hóa lịch sử Latvia. Các vùng Zemgale và Sēlija đôi khi được coi
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Mindaugas** (, , , , (1203 - 1263) là người đầu tiên được biết đến như là Đại công tước Litva và Vua của Litva. Ít được biết về nguồn gốc, thời thơ ấu, hoặc
**Lịch sử Estonia** tạo thành một phần của lịch sử châu Âu. Con người định cư ở khu vực Estonia gần cuối kỷ nguyên băng hà cuối cùng, bắt đầu từ khoảng năm 8500 TCN.
**Trận Narva** (30 tháng 11 năm 1700, theo Lịch Gregorius) là một trận đánh quan trọng của Đại chiến Bắc Âu (1700 - 1721) giữa quân đội Đế quốc Thuỵ Điển dẫn dắt bởi vị
**Friedrich Georg Wilhelm von Struve** (tiếng Nga: Vasily Yakovlevich Struve) (ngày 15 tháng 4 năm 1793 - 23 tháng 11, năm 1864 (lịch Julia: 11 tháng 11)) là một nhà thiên văn học Đức Baltic
**Anna I của Ba Lan** hay **Anna** **Jagiellonka** (, ; 18/10/1523 – 12/11/1596) là Nữ vương Ba Lan và là Nữ Đại vương công Lietuva từ năm 1575 đến năm 1586. Bà là con gái
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Yaroslav Yaroslavich** (tên rửa tội là Afanasiy , 1230 - 1272 ) - hoàng tử độc lập đầu tiên của Tver (từ 1247), Đại công thứ 11 vĩ đại của Công quốc Vladimir. Trong biên
nhỏ|Vị trí _Polocensis Ducatus_ trên bản đồ Litva của [[Gerardus Mercator.]] **Công quốc Polotsk** (; ; ), còn được gọi là **Polotsk Rus **', là một công quốc thời Trung cổ của người Slav Đông.
nhỏ|250x250px| [[Lâu đài Malbork|Ordensburg Marienburg năm 1890/1905, trong thời Đế chế Đức ]] nhỏ|200x200px **Ordensburgs** (số nhiều trong tiếng Đức: _Ordensburgen_, nghĩa đen: lâu đài của các giai cấp) là những pháo đài được xây
**_Những chuyến du hành kỳ thú_** (_Voyages extraordinaires,_ tiếng Pháp: [vwajaʒ ɛkstʁaɔʁdinɛʁ]) là tuyển tập những tiểu thuyết và truyện ngắn của Jules Verne (1828-1905) bao gồm 54 tác phẩm xuất bản lần đầu trong
**ZF Friedrichshafen AG**, còn được biết đến là **ZF Group**, ban đầu là _Zahnradfabrik Friedrichshafen_, và thường được viết tắt là **ZF** (ZF = "Zahnradfabrik" = "Nhà máy bánh răng"),là một nhà sản xuất phụ
**Tallinn** (; ) là thủ đô và thành phố đông dân nhất của Estonia. Nằm ở phía bắc nước này, thuộc Hạt Harju, bên bờ của Vịnh Phần Lan thuộc Biển Baltic, thành phố là
[[Tập tin:Germany Name European Languages.svg|thumb|Các ngôn ngữ châu Âu – tên có nguồn gốc từ: ]] Do vị trí địa lý của nước Đức ở trung tâm châu Âu, cũng như lịch sử lâu dài
**Litva** (phiên âm: _Lít-va_; ), tên chính thức là **Cộng hòa Litva** () là một quốc gia thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa. Theo sự phân chia của Liên Hợp Quốc,
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Saaremaa** (; ; ; ; ; ) là hòn đảo lớn nhất của Estonia với diện tích 2.673 km². Đây là đảo chính của quận Saare, đảo nằm tại biển Baltic, ở phía nam của đảo
**Hiiumaa** là hòn đảo lớn thứ hai (989 km²) của Estonia. Đảo nằm trên biển Baltic, phía bắc của đảo Saaremaa và là một phần của quần đảo Tây Estonia. Đô thị lớn nhất trên đảo
[[Tập tin:Kajetan Saryusz-Wolski – Русь.jpg|thumb|Bưu chính năm 1907 của họa sĩ Ba Lan mô tả các biểu tượng quốc gia của Ruthenia:
1. Tổng lãnh thiên thần Micae, thánh bảo trợ của Kyiv và Ukraina
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Andrus Ansip** (;sinh ngày 1 tháng 10 năm 1956) là chính khách người Estonia. Ông từng là thủ tướng Chính phủ của Estonia nhiệm kỳ từ năm 2005 đến năm 2014, và từng là chủ
**Nikolaus Ludwig, Bá tước xứ Zinzendorf và Pottendorf** (tiếng Đức: _Nikolaus Ludwig Graf von Zinzendorf und Pottendorf_; 26 tháng 5 năm 1700 – 9 tháng 5 năm 1760), là nhà cải cách tôn giáo và
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
:_Bài bày viết về thành phố Lübeck. Xem các nghĩa khác tại Lübeck (định hướng)_ **Lübeck** (; Hạ Đức cũng là ; ) tên chính thức là **Thành phố Hanse Lübeck** () là một thành
Tập tin:La ville ancienne de Tallinn (Estonie) (7635941118).jpg **Trung tâm lịch sử Tallinn** hay **Phố cổ Tallinn** () là phần cổ nhất của Tallinn, Estonia. Nó đã quản lý để bảo tồn hoàn toàn cấu