✨Tiếng Banjar
thumb|Tiếng Banjar được viết bằng [[chữ Jawi tại trụ sở làng Lok Tamu thuộc xã Mataraman, huyện Banjar, Nam Kalimantan, Indonesia]] Tiếng Banjar (tên tự gọi: __, tiếng Indonesia: Bahasa Banjar, Jawi: بهاس بنجر) là ngôn ngữ bản địa được sử dụng bởi người Banjar ở Nam Kalimantan, Indonesia. Do nhiều người thương nhân Banjar đi lại nhiều nên họ mang tiếng mẹ đẻ của họ đi khắp Indonesia, thậm chí tất cả các nơi trên thế giới.
Sử dụng
Trên đảo Kalimantan, tiếng Banjar được xem như một lingua franca (tức một ngôn ngữ chung dùng cho giao tiếp), và được sử dụng rộng rãi ở ba trong số năm tỉnh Kalimantan thuộc Indonesia: Nam Kalimantan, Đông Kalimantan, và Trung Kalimantan (trừ Tây Kalimantan và Bắc Kalimantan, nơi tiếng Mã Lai phổ biến hơn).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tiếng Banjar được viết bằng [[chữ Jawi tại trụ sở làng Lok Tamu thuộc xã Mataraman, huyện Banjar, Nam Kalimantan, Indonesia]] **Tiếng Banjar** (tên tự gọi: __, tiếng Indonesia: _Bahasa Banjar_, Jawi: _بهاس بنجر_) là
**Người Banjar** (tiếng Banjar: _Urang Banjar_, chữ Jawi: اورڠ بنجر) là một nhóm dân tộc bản địa cư trú ở Nam Kalimantan, Indonesia. Người Banjar nói _tiếng Banjar_ là ngôn ngữ thuộc phân nhóm ngôn
**Tiếng Madura** là ngôn ngữ của người Madura, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở Indonesia là đảo Madura và lân cận, như Quần đảo Kangean và Quần đảo Sapudi, hay vùng
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Đười ươi** (Danh pháp khoa học: **_Pongo_**) là một chi vượn lớn bản địa của các khu rừng nhiệt đới thuộc Indonesia và Malaysia. Hiện nay phạm vi cư trú của đười ươi chỉ quanh
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
nhỏ|242x242px|Sự hình thành của Majapahit cho đến khi tan rã năm 1527 **Majapahit** (tiếng Indonesia: Majapahit, âm "h" trong tiếng Java là âm câm) là một vương quốc theo đạo Hindu và đạo Phật Đại
nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
**Thành phố của Indonesia** là các đơn vị hành chính ở khu vực thành thị trong cấp hành chính địa phương thứ hai ở Indonesia. Các thành phố này nằm trong các tỉnh của Indonesia.
**Đế quốc Brunei** (, Jawi và ('Iimbraturiat Brunay)), là một Hồi quốc Mã Lai tập trung ở Brunei trên bờ biển phía bắc đảo Borneo tại Đông Nam Á. Vương quốc được thành lập vào