Tiếng Akkad (lišānum akkadītum, ak.kADû) - hay tiếng Accad, tiếng Assyria-Babylon - là một ngôn ngữ không còn tồn tại thuộc nhóm Ngôn ngữ Semit (thuộc ngữ hệ Phi-Á) từng được con người ở vùng Lưỡng Hà cổ đại dùng để nói. Ngôn ngữ này sử dụng hệ thống chữ viết hình nêm vốn được dùng trong tiếng Sumer cổ (một ngôn ngữ biệt lập không liên quan với tiếng Akkad). Tên gọi "tiếng Akkad" bắt nguồn từ tên thành phố Akkad - một trung tâm lớn của nền văn minh Lưỡng Hà Semit trong giai đoạn Đế quốc Akkad (khoảng 2334–2154 trước Công nguyên), mặc dù thực tế ngôn ngữ này đã ra đời từ trước khi thành phố Akkad thành lập.
Sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa tiếng Sumer và tiếng Akkad đã khiến các học giả xếp các ngôn ngữ này vào chung một vùng ngôn ngữ (sprachbund). Danh xưng riêng bằng tiếng Akkad đã được chứng thực lần đầu trong các văn bản Sumeria niên đại khoảng cuối thế kỷ XXIX trước Công nguyên. Từ nửa sau thiên niên kỷ thứ ba trước Công nguyên (khoảng năm 2500 TCN) thì bắt đầu xuất hiện các văn bản viết hoàn toàn bằng tiếng Akkad. Tính đến nay, người ta đã khai quật được hàng trăm nghìn văn bản và mẩu văn bản viết bằng tiếng Akkad với nội dung bao quát các chủ đề như thần thoại, pháp luật, khoa học, thư từ, sự kiện chính trị và quân sự,... Trước thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên, tồn tại hai dạng ngôn ngữ sử dụng ở Assyria và Babylon, lần lượt là tiếng Assyria và tiếng Babylon.
Trong hàng thế kỷ, tiếng Akkad đã là lingua franca của vùng Lưỡng Hà và Cận Đông cổ đại. Tuy nhiên, ngôn ngữ này bắt đầu sa sút khoảng từ thế kỷ VIII trước Công nguyên và bị tiếng Aramaic đẩy khỏi nhịp điệu phát triển xã hội trong thời Đế quốc Tân Assyria. Đến thời kỳ truyền bá văn hóa Hy Lạp thì tiếng Akkad phần lớn bị giới hạn trong giới học giả và tăng lữ làm việc tại các đền thờ ở Assyria và Babylon. Văn bản cuối cùng có sử dụng chữ viết hình nêm Akkad có niên đại thế kỷ I. Một lượng kha khá từ mượn từ tiếng Akkad vẫn tồn tại trong các phương ngữ Tân Aramaic vùng Lưỡng Hà và được những người Assyria - theo Cơ Đốc giáo - bản địa sử dụng tại những vùng đất mà ngày nay thuộc Iraq và ven Iraq. Việc đặt tên, họ và tên bộ lạc bằng tiếng Akkad vẫn phổ biến trong cộng đồng người Assyria.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Akkad** (_lišānum akkadītum_, ak.kADû) - hay **tiếng Accad**, tiếng **Assyria-Babylon** - là một ngôn ngữ không còn tồn tại thuộc nhóm Ngôn ngữ Semit (thuộc ngữ hệ Phi-Á) từng được con người ở vùng
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Tiếng Sumer** ( ) là ngôn ngữ được nói tại miền nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) ít nhất là từ thiên niên kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Thiên niên kỷ thứ 3 TCN
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Sargon của Akkad**, cũng gọi là **Sargon Đại đế** "Đức Vua vĩ đại" (?—2279 TCN; tiếng Akkad: _Šarru-kinu_, nghĩa là "Đức Vua anh minh" hay "Đức Vua chân chính"), là một vị Hoàng đế Akkad
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
**Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà**, còn được gọi là **tiếng Ả Rập Nam Lưỡng Hà** hay **tiếng Ả Rập Iraq**, là cụm phương ngữ tiếng Ả Rập có thể thông hiểu lẫn nhau có
**Tiếng Media** là ngôn ngữ của người Media. Nó thuộc về nhánh Iran Tây Bắc, mà cũng bao gồm những ngôn ngữ khác như tiếng Azari cổ, tiếng Gilak, tiếng Mazanderan, tiếng Kurd (Zazaki, Gorani,
**Tiếng Tân Aram Assyria** hoặc đơn giản là **tiếng Assyria** (0 hoặc _Sūreṯ_) còn được gọi là **tiếng** **Syria**, **tiếng Syria Đông** và **tiếng Syria hiện đại**, là một ngôn ngữ Aram trong ngữ tộc
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
nhỏ|Các viên đất sét với [[chữ nêm từ Vương quốc Amorite Mari, nửa đầu thiên niên kỷ thứ 2 trước Công nguyên.]] **Amorite** (; Tiếng Sumer 𒈥𒌅 _MAR.TU_; Tiếng Akkad _Amurrūm_ or _Tidnum_; Tiếng Ai
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Ebla** (Sumer: 𒌈𒆷 _eb₂-la,_ , hiện đại: , **Tell Mardikh**) là một trong những vương quốc cổ nhất ở Syria. Tàn tích của nó ngày nay là một gò đất nằm gần làng Mardikh cách
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350
nhỏ| Tên của vị vua Simurrum "Iddin-Sin" (𒀭𒄿𒋾𒀭𒂗𒍪, _I-ti-n Sîn_) với kính ngữ câm "Dingir" [[wikiwikiweb:𒀭|𒀭 nghĩa là "Thần". Biểu tượng ngôi sao 𒀭, cũng có thể được phát âm là "An", được sử dụng
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
nhỏ|200x200px| Tranh điêu khắc trên [[cổng Ishtar của Babylon |thế=]] **Tôn giáo Babylon** là các thực hành tôn giáo của Babylon cổ đại. Thần thoại Babylon bị ảnh hưởng rất lớn từ người Sumer, được
**Ninurta**, còn được gọi là **Ninĝirsu**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với nông nghiệp, chữa bệnh, săn bắn, luật pháp, kinh sư và chiến tranh, được bắt đầu thờ phụng
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
nhỏ|_Nimrod_ của David Scott, 1832 **Nim-rốt** (; ; ; _an-Namrūd_) là một nhân vật trong Kinh Thánh được mô tả là một vị vua ở vùng đất Shinar (Lưỡng Hà). Theo Sách Sáng Thế và
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
nhỏ|Thần thoại Lưỡng Hà **Thần thoại Lưỡng Hà** bao gồm các thần thoại, văn bản tôn giáo và các tác phẩm văn học khác đến từ khu vực Lưỡng Hà cổ đại ở Tây Á
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được
**Ur** (tiếng Sumer: _Urim_; chữ hình nêm Sumer: hay ; tiếng Akkad: _Uru_; ; ) là một thành bang quan trọng của người Sumer thời Lưỡng Hà cổ đại, nằm ở nơi ngày nay là
**Enlil**, sau này được gọi là **Elil**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với gió, không khí, đất và bão. Ban đầu ông được suy tôn là vị thần tối cao
**Abzu** hoặc **Apsu** (Chữ hình nêm: 𒀊 𒀊, ZU.AB; Tiếng Sumer: abzu; Tiếng Akkad: _apsû_, liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B015vellst.png|40x40pxliên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B223ellst.png|33x33px), còn được gọi là **engur** (Chữ hình nêm: LAGAB × HAL; Tiếng Sumer: engur; Tiếng Akkad: _engurru_ - nghĩa
**Anu** hoặc **An** là dạng nhân cách hóa thần thánh của bầu trời, vị thần tối cao và tổ tiên của tất cả các vị thần trong tôn giáo Lưỡng Hà cổ đại. ## Thờ
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
nhỏ|300x300px| _Tháp Babel_ của [[Pieter Bruegel il Vecchio|Pieter Bruegel the Elder (1563) ]] **Tháp Babel** (, _Migdal Bavel, Burj Babil)_ là một huyền thoại Sách Sáng Thế 11:1–9, nhằm giải thích về sự bất đồng
nhỏ| Danh sách các chiến thắng của Rimush, vua của [[Đế quốc Akkad|Akkad, trước Abacheamash, vua của Marhashi, chữ khắc trên bút tháp của người Elam, ca. 2270 TCN. |290x290px]] Ở Cận Đông cổ đại,
nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] **Enkidu** (𒂗𒆠𒆕 EN. KI.
**_Atra-Hasis_** là thiên sử thi Akkad vào thế kỉ 18 TCN, được ghi lại trên phiến đất sét với nhiều phiên bản khác nhau. Nó được đặt tên theo nhân vật chính Atrahasis, có nghĩa
nhỏ|Con dấu hình trụ Sumer cổ đại, thể hiện cảnh thần Dumuzid bị tra tấn trong Địa ngục bởi những con quỷ _galla_ **Địa phủ Lưỡng Hà cổ đại**, (thường được biết đến trong tiếng
**Dumuzid**, sau này được biết đến như **Tammuz**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại của những người chăn cừu. Trong thần thoại Sumer, mẹ của Dumuzid là Sirtur, chị gái là Geshtinanna, nữ
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
thumb|Bộ vẽ mắt kohl của [[người Kurd]] nhỏ|Bột kohl **Kohl** (Tiếng Ả Rập, الكحل, _al-kuḥl_) hay là **Kajal** (Hindi, काजल, kājal) là phấn trang điểm mắt thời cổ đại, theo truyền thống được chế tạo
**Euphrates** (tiếng Ả Rập: , **'; Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: ; tiếng Syria: , **'; tiếng Việt: **Ơ-phơ-rát** được phiên âm từ tiếng Pháp: _Euphrate_) là con sông phía tây trong hai con sông làm