nhỏ| Ngôi mộ tập thể của những người lính thiệt mạng trong [[trận Waterloo.]]
Thương vong trong các cuộc Chiến tranh Napoléon (1803–1815), trực tiếp và gián tiếp, được liệt kê dưới đây:
Những thương vong được liệt kê bao gồm cả trường hợp người chết khi chiến đấu cũng như do các nguyên nhân khác: bệnh tật như bị thương; chết đói; chết rét; chết đuối; giết nhầm; và tra tấn. Phương pháp điều trị y tế có bước tiến đáng kể vào thời điểm này. Nam tước Dominique Jean Larrey, đã sử dụng xe ngựa làm xe cứu thương để nhanh chóng đưa những thương binh ra khỏi chiến trường. Phương pháp này thành công đến mức sau đó ông được yêu cầu đảm bảo chăm sóc y tế cho 14 quân đoàn của Cộng hòa Pháp.
Pháp
- 306.000 quân Pháp thiệt mạng trong chiến đấu.
- 1.800.000 quân Pháp và đồng minh chết trong chiến đấu, bệnh tật, bị thương và mất tích
- Nga: 289.000 người thiệt mạng trong các trận đánh lớn, tổng số quân nhân thiệt mạng là ~867.000
- Phổ: 134.000 người thiệt mạng trong các trận đánh lớn, tổng số quân nhân thiệt mạng là ~402.000
- Anh: 311.806 người chết hoặc mất tích.
- Tử trận: 560.000–1.869.000
- Tổng cộng: 2.380.000–5.925.084
Hải quân Hoàng gia Anh, 1804–1815:
- Tử trận: 6.663
- Đắm tàu, chết đuối, hỏa hoạn: 13.621
- Bị thương, bệnh tật: 72.102
Tổng cộng : 92.386
Lục quân Anh, 1804–1815:
- Tử trận: 25.569
- Bị thương, tai nạn, bệnh tật: 193.851
Tổng cộng : 219.420
Tổng cộng : 3.500.000 thương vong
David Gates ước tính có 5.000.000 người chết trong Chiến tranh Napoléon. Ông không nói rõ con số này bao gồm dân thường hay chỉ là quân nhân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Ngôi mộ tập thể của những người lính thiệt mạng trong [[trận Waterloo.]] **Thương vong trong các cuộc Chiến tranh Napoléon** (1803–1815), trực tiếp và gián tiếp, được liệt kê dưới đây: Những thương
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Bán đảo** (1807-1814) là một cuộc xung đột quân sự giữa đế chế của Napoleon và Bourbon Tây Ban Nha (với Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland liên minh với Vương quốc
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Liên minh thứ sáu** bước đầu gồm Vương quốc Anh và Đế quốc Nga, sau đó là Phổ, Áo, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các vương quốc Bayern, Württemberg, Sachsen (từ
Đây là một **danh sách nhân vật trong tiểu thuyết _Chiến tranh và hòa bình_ của Lev Tolstoy** chưa đầy đủ. ## A * **Maria Dmitriyevna Akhrosimova**, mẹ đỡ đầu của Natasha, có biệt hiệu
**_Chiến tranh Trăm Năm thứ hai_** (khoảng 1689 - 1815) là sự phân kỳ lịch sử hoặc thuật ngữ thời đại lịch sử được một số nhà sử học dùng để mô tả một loạt
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Chiến dịch nước Nga** (hay còn gọi là **Cuộc chiến tranh vệ quốc năm 1812**, ) là bước ngoặt trong các cuộc chiến tranh của Napoléon. Trong vòng 10 năm trước đó, quân Pháp thắng
**Liên minh thứ ba** là một liên minh quân sự gồm các vương quốc Anh, Nga, Áo, Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Napoli và Sicilia chống lại hoàng đế Napoléon Bonaparte và Đệ nhất đế
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Krym** (tiếng Nga: Крымская война hoặc Восточная война, chuyển tự: _Krymskaja wojna_ hoặc _Wostotschnaja wojna_, tiếng Anh: _Crimean War_) bắt đầu từ năm 1853 và chấm dứt năm 1856, giữa hai lực lượng
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
thumb|[[Du kích Liên Xô trên đường ở Belarus, trong cuộc phản công năm 1944.]] **Chiến tranh du kích** là một loại hình chiến tranh phi đối xứng thường được phe, nhóm quân sự nhỏ và
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Boer đầu tiên** (, nghĩa đen là " **Chiến tranh tự do đầu tiên** "), 1880-1881, còn được gọi là **Chiến tranh Anglo-Boer đầu tiên, Chiến tranh xuyên** biên **giới** hoặc **Cuộc nổi
thumb|phải|Đám mây hình nấm được sản xuất bởi [[Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki|ném bom nguyên tử của thành phố Hiroshima suốt trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Vụ ném bom
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Chiến tranh và hòa bình** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một phim lịch sử của đạo diễn Sergey Bondarchuk, xuất bản năm 1965. ## Nội dung Truyện phim phỏng theo tiểu thuyết cùng tên
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Nicolas Jean de Dieu Soult**, công tước xứ Dalmatia, là nhà chỉ huy trong chiến tranh Napoleon và là một nhà chính trị, được phong thống chế năm 1804- lần phong đầu tiên của Napoleon,
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Vòng vây Điện Biên Phủ** là quá trình diễn biến chiến sự từ tháng 1 đến đầu tháng 3, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Trong giai đoạn này, Quân đội
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Trận Leipzig** hay còn có tên gọi khác là **Trận Liên Quốc gia** và là một quả đắng tiếp tục thể hiện hạn chế của tài nghệ của ông kể từ sau trận Borodino diễn
**Trận Aspern-Essling** diễn ra từ ngày 21 đến ngày 22 tháng 5 năm 1809 giữa 2 làng Aspern và Essling gần Viên (Áo), trong chiến tranh Liên minh thứ năm và Chiến tranh Napoléon. Tại
**Trận Paris**(hay Trận công phá Paris) diễn ra vào ngày 30-31 tháng 3 năm 1814 giữa Liên minh thứ sáu, bao gồm Nga, Áo, Phổ và Đế quốc Pháp. Sau một ngày giao tranh ở
**Michel Ney**, _Công tước xứ Elchingen_ (_duc d'Elchingen_) và _Hoàng tử Moskowa_ (_prince de la Moskowa_) (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1769, bị xử bắn ngày 7 tháng 12 năm 1815), thường được gọi
**Jean Lannes** (tiếng Việt: **Giăng Lan**) (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1769, mất ngày 31 tháng 5 năm 1809 sau khi bị thương nặng trong Trận Aspern-Essling), _Công tước Montebello_ (_Duc de Montebello_) là
**Liêng bang Thuỵ Sĩ (Napoleonic)** là một nhà nước chư hầu của Pháp, tồn tại từ năm 1803 khi Tổng tài Napoleon Bonaparte của Pháp thông qua Đạo luật hòa giải, cho bãi bỏ Cộng
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
Spencer Perceval, Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland, đã bị ám sát tại sảnh của Viện Thứ dân ở Luân Đôn, vào khoảng 5 giờ 15 chièu thứ hai ngày 11 tháng
**Louis-Gabriel Suchet** (2 tháng 3, 1770 – 3 tháng 1, 1826), Công tước của Albufera (), là một thống chế Pháp, và một trong những chỉ huy thành công nhất của Cách mạng Pháp và
**Nicolas Charles Oudinot**, **Bá tước Oudinot**, **Công tước xứ Reggio** (25 tháng 4 năm 1767 tại Bar-le-Duc – 13 tháng 9 năm 1848 tại Paris), là một thống chế Pháp. Ông được biết đến bởi
**François Christophe Kellermann** hay **de Kellermann, Công tước xứ Valmy** (28 tháng 5 năm 1735 – 23 tháng 9 năm 1820) là một chỉ huy người Pháp, sau này là Đại tướng và thống chế
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ nhất** (tiếng Trung: 第一次鸦片战争; bính âm: _Dìyīcì Yāpiàn Zhànzhēng_; tiếng Anh: _First Opium War_), còn được gọi là **Chiến tranh thuốc phiện lần 1** hay **Chiến tranh Anh-Thanh**,
**HMS _Stag**_ là một tàu frigate hạng năm 36 khẩu pháo thuộc lớp _Apollo_ phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn đầu thế kỷ 19. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel** (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19. Manteuffel đã tham gia chỉ huy
Thuật ngữ **Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại** được phổ biến tại Nga và một số quốc gia thuộc khối Liên Xô cũ để chỉ một phần của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
liên_kết=|thế=A civilian man holds a hatchet over his head, and is about to strike the heads of his kneeling captives, who are defeated soldiers in uniform.|nhỏ|Tấm 3: _Lo mismo_ (_Sự giống nhau_). Một người đàn
:''Về các trận chiến khác đã diễn ra tại Moskva, xem bài định hướng Trận Moskva **Trận Borodino** (, _Borodinskoe srazhenie_; phiên âm: **Bô-rô-đi-nô**); hoặc còn gọi là **Trận Sông Moskva** () giữa quân đội