Quân phục Thống chế Nga ([[1793)]]
nhỏ|446x446px|Thống chế [[Aleksandr Vasilyevich Suvorov|A.B. Suvorov.]]
Thống chế (, đôi khi được dịch là Nguyên soái) là cấp bậc quân sự cao nhất trong quân đội Nga từ đầu thế kỷ XVII - XVIII cho đến năm 1917.
Theo Bảng xếp hạng (Табель о рангах), cấp bậc Thống chế được xếp là cấp bậc quân sự hạng I, ngang với cấp bậc Đô đốc trong hạm đội, Thủ tướng và Cố vấn cơ mật hạng I trong bảng phân bậc công vụ.
Lịch sử
Cấp bậc Thống chế được giới thiệu lần đầu tiên bởi Pyotr I. Người đầu tiên nhận được cấp bậc này vào ngày 19 tháng 4 năm 1700 là Bá tước F.A. Golovin, một cộng sự thân cận nhất của Nga hoàng.
Dưới thời Pyotr Đại đế, thường xuyên có hai thống chế hiện dịch trong quân đội Nga. Ban đầu có F.A. Golovin và de Croÿ; sau đó là F.A. Golovin và B.P. Sheremetev; tiếp theo B.P. Sheremetev và A.D. Menshikov; cuối cùng là A.D. Menshikov và A.I. Repnin..
Cũng dưới thời Pyotr I, còn có cấp bậc Chuẩn thống chế (генерал-фельдмаршал-лейтенант, còn dịch là Phó thống chế). Cấp bậc này được xếp cao hơn cấp Đại tướng và chỉ trao cho hai người nước ngoài được chấp nhận phục vụ tại Nga là von Ogilvy và von der Goltz. Cả hai đều là người Đức.
Có bốn thống chế dưới triều đại của Yekaterina I là A.D. Menshikov, A.I. Repnin, M.M. Golitsyn và J.K. Sapieha. Sau khi Repnin chết, vị trí của Repnin được Y.V. Brius thay thế.
Triều đại Pyotr II có 3 thống chế hiện dịch là M.M. Golitsyn đã thêm V.V. Dolgorukov và I.Y. Trubetskoy.
Thời Nữ hoàng Anna chỉ có 2 thống chế quân đội Nga. Cả hai đều là người nước ngoài: von Münnich (người Đức) và de Lása (người Ireland).
Thời Nữ hoàng Yelizaveta, cấp bậc Thống chế được trao cho 3 người (trừ hoàng thân Trubetskoy giữ cấp bậc chung thân): Hoàng thân Dolgorukov (tái ngũ), de Lása và hoàng tử (Đức) von Hessen-Homburg.
Khi Chiến tranh Bảy Năm (1756) nổ ra, trong quân đội Nga không có một thống chế hiện dịch nào. Tuy nhiên, đến ngày 5 tháng 9 năm 1756, Nữ hoàng Elizaveta cùng lúc đã phong cho 4 người lên cấp bậc Thống chế. Đó là S.F. Apraksin, N.Y. Trubetskoy, A.B. Buturlin và A.G. Razumovsky.
Vào Thế kỷ 18, cấp bậc Thống chế còn được trao cho các quan chức dân sự cao cấp như N.Y. Trubetskoy, A.I. Shuvalov, A.P. Bestuzhev-Ryumin, K.G. Razumovsky. Ngoài ra, cấp bậc này còn được dùng để trao cho dưới dạng một cấp bậc danh dự cho các nhà lãnh đạo quân sự nước ngoài không phục vụ trong quân đội Nga, như Thống chế Anh Công tước xứ Wellington, Thống chế Áo Johann Joseph Radetzky và Thống chế Phổ Helmuth von Moltke, cũng như một vài vị vua và gia đình họ.
Trong các thời Nga hoàng, chỉ dưới thời Ivan IV và Aleksandr III là không có thống chế hiện dịch nào được phong. Theo một số tài liệu, bản thân Aleksandr II thỉnh thoảng vẫn mang cấp hiệu Thống chế dù không có một sắc lệnh chính thức nào để tự phong một cấp bậc như vậy cho chính mình.
Đầu thế kỷ XX, cấp bậc này không còn được trao cho các nhà lãnh đạo quân sự Nga. Nó chỉ được trao cho các quốc vương nước ngoài làm cấp bậc danh dự. Vào thời điểm Bảng xếp hạng bị hủy bỏ vào năm 1917, chỉ có một thống chế người Nga - Nikola I Petrovich (Nicholas I, vua của Montenegro). Thống chế cuối cùng của Nga, Dmitry Alekseyevich Milyutin, đã qua đời năm 1912.
Danh sách
Cấp hiệu lễ phục Thống chế Nga ([[1904)]]
Cấp hiệu quân phục Thống chế Nga ([[1904)]]
Dưới đây là danh sách các thống chế người Nga, dù có lẽ không phải tất cả những người này đều thụ phong cấp bậc:
19 tháng 8, 1700 — Bá tước (граф) Fyodor Alekseyevich Golovin (; 1650—1706)
1700 (?) — Công tước (герцог) Charles Eugène de Croÿ (, ; 1651—1702), không xác nhận đã nhận phong Thống chế Nga.
30 tháng 12, 1701 — Bá tước Boris Petrovich Sheremetev (; 1652—1719)
7 tháng 7, 1709 — Thân vương công (светлейший князь) Aleksandr Danilovich Menshikov (; 1673—1729), Tổng thống lĩnh (1727)
7 tháng 5, 1724 — Vương công (князь) Anikita Ivanovich Repnin (; 1668—1726)
21 tháng 5, 1725 — Vương công Mikhail Mikhailovich Golitsyn (; 1675—1730)
10 tháng 3, 1726 — Bá tước Jan Kazimierz Sapieha, (; 1708—09), Đại Hetman của Lietuva ()
6 tháng 7, 1726 — Bá tước James Daniel Bruce (; 1670—1735)
25 tháng 2, 1728 — Vương công Vasily Vladimirovich Dolgorukov (; 1667—1746)
25 tháng 2, 1728 — Vương công Ivan Yuryevich Trubetskoy (; 1667—1750)
25 tháng 2, 1732 — Bá tước Burkhard Christoph von Münnich (; 1683—1767)
17 tháng 2, 1736 — Bá tước Piarais Éamonn de Lása (, ; 1678—1751)
25 tháng 4, 1742 — Thế tử Ludwig Gruno von Hessen-Homburg (; 1705—1745)
5 tháng 9, 1756 — Vương công Nikita Yuryevich Trubetskoy (; 1700—1767)
5 tháng 9, 1756 — Bá tước Aleksandr Borisovich Buturlin (; 1694—1767)
5 tháng 9, 1756 — Bá tước Aleksey Grigoryevich Razumovsky ; 1709—1771)
5 tháng 9, 1756 — Stepan Fyodorovich Apraksin (; 1702—1758)
18 tháng 8, 1759 — Bá tước Pyotr Semyonovich Saltykov (; 1698—1772)
28 tháng 12, 1761 — Bá tước Aleksandr Ivanovich Shuvalov (; 1710—1771)
28 tháng 12, 1761 — Bá tước Pyotr Ivanovich Shuvalov (; 1711—1762)
9 tháng 1, 1762 — Vương tử Peter August von Holstein-Beck (; 1697—1775)
9 tháng 2, 1762 — Vương tử Georg Ludwig von Holstein-Gottorp (; 1719—1763)
3 tháng 7, 1762 — Bá tước Aleksey Petrovich Bestuzhev-Ryumin (; 1693—1766), Đại tướng quốc (; 1744—1758)
1764 — Bá tước Kyrylo Hryhorovych Rozumovsky (; 1728—1803), Đại thủ lĩnh quân Cossack ( từ 24 tháng 4 năm 1750.
22 tháng 9, 1769 — Vương công Aleksandr Mikhailovich Golitsyn (; 1718—1783)
2 tháng 8, 1770 — Bá tước Pyotr Aleksandrovich Rumyantsev-Zadunaisky (; 1725—1796)
22 tháng 9, 1773 — Bá tước Zakhar Grigoryevich Chernyshev (; 1722—1784)
2 tháng 2, 1784 — Thân vương công Grigory Aleksandrovich Potyomkin-Tavrichesky (; 1736—1791)
19 tháng 11, 1794 — Vương công Aleksandr Vasilyevich Suvorov (; 1729—1800), Tổng thống lĩnh (1799)
8 tháng 11, 1796 — Thân vương công Nikolay Ivanovich Saltykov (; 1736—1816)
8 tháng 11, 1796 — Vương công Nikolay Vasilyevich Repnin (; 1734—1801)
12 tháng 11, 1796 — Bá tước Ivan Grigoryevich Chernyshyov (; 1726—1797), Thống chế hải quân
15 tháng 12, 1796 — Bá tước Ivan Petrovich Saltykov (; 1730—1805)
5 tháng 4, 1797 — Bá tước Johann Martin von Elmpt (; 1725—1802)
5 tháng 4, 1797 — Bá tước Valentin Platonovich Musin-Pushkin (; 1735—1804)
5 tháng 4, 1797 — Bá tước Mikhail Fedotovich Kamensky (; 1738—1809)
26 tháng 10, 1797 — Công tước Victor-François de Broglie (; 1718—1804), Thống chế Pháp (1759)
30 tháng 8, 1807 — Vương công Aleksandr Aleksandrovich Prozorovsky (; 1732—1809)
30 tháng 8, 1807 — Bá tước Ivan Vasilyevich Gudovich (; 1741—1820)
30 tháng 8, 1812 — Thân vương công Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov (; 1745—1813)
18 tháng 3, 1814 — Vương công Michael Andreas Barclay de Tolly (; 1761—1818)
22 tháng 8, 1826 — Thân vương công Ludwig Peter zu Wittgenstein (; 1768—1843)
22 tháng 8, 1826 — Vương công Fabian Gottlieb von der Osten-Sacken (; 1752—1837)
22 tháng 9, 1829 — Bá tước Hans Karl von Diebitsch-Sabalkanski (; 1785—1831)
22 tháng 9, 1829 — Bá tước Ivan Fyodorovich Paskevich-Erevansky (; 1782—1856)
6 tháng 12, 1850 — Thân vương công Pyotr Mikhailovich Volkonsky (; 1776—1852)
26 tháng 8, 1856 — Thân vương công Mikhail Semyonovich Vorontsov (; 1782—1856)
6 tháng 12, 1859 — Vương công Aleksandr Ivanovich Baryatinsky (; 1815—1879)
28 tháng 10, 1866 — Bá tước Friedrich Wilhelm Rembert von Berg (; 1794—1874)
16 tháng 4, 1878 — Đại vương công (великий князь) Mikhail Nikolayevich (; 1832—1909)
16 tháng 4, 1878 — Đại vương công Nikolay Nikolayevich (; 1831—1891)
30 tháng 4, 1878 — Sa hoàng Aleksandr II (; 1818—1881)
6 tháng 12, 1894 — Iosif Vladimirovich Romeyko-Gurko (; 1828—1901)
16 tháng 8, 1898 — Bá tước Dmitry Alekseyevich Milyutin (; 1816—1912)
Là một danh hiệu danh dự, quân hàm này được phong cho các lãnh đạo quân sự nước ngoài không phục vụ trong quân đội Nga:
1762 — Công tước Karl Ludwig xứ Holstein-Beck (1690—1774)
3 tháng 3, 1774 — Bá tước Ludwig IX xứ Hessen-Darmstadt (1719—1790)
2 tháng 11, 1818 — Công tước Arthur Wellesley xứ Wellington (1769—1852)
1837 — Đại vương công Johann Baptist của Áo (1782—1859)
28 tháng 12, 1840 — Vương tử Friedrich của Hà Lan
1849 — Bá tước Josef Radecky (1766—1858)
1872 — Đại vương công Albrecht Friedrich của Áo (1817—1895)
1872 — Đức hoàng Friedrich III (1831—1888)
1872 — Vương tử Albrecht của Phổ (1809—1872)
1872 — Vương tử Friedrich Karl Nikolaus của Phổ (1828—1885)
1872 — Vương tử Friedrich Carl Alexander của Phổ (1801—1883)
1872 — Vương thái tử Albert của Sachsen (1828—1902)
1872 — Bá tước Helmuth Karl Bernhard von Moltke (1800—1891)
15 tháng 8, 1910 — Quốc vương Nikola I của Montenegro (1841—1921)
17 tháng 9, 1912 — Quốc vương Carol I của Romania (1839—1914).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Quân phục Thống chế Nga ([[1793)]] nhỏ|446x446px|Thống chế [[Aleksandr Vasilyevich Suvorov|A.B. Suvorov.]] **Thống chế** (, đôi khi được dịch là **Nguyên soái**) là cấp bậc quân sự cao nhất trong quân đội Nga từ đầu
**Giáo hội Chính thống giáo Nga** (), tên pháp lý thay thế: **Tòa thượng phụ Moskva** (, _Moskovskiy patriarkhat_), là một trong các giáo hội Chính thống giáo Đông phương độc lập. Người đứng đầu
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Đại vương công Michael Nikolaevich của Nga** (25 tháng 10 năm 1832 – 18 tháng 12 năm 1909) là người con út trong số 7 người con của Nikolai I của Nga và Charlotte Wilhelmine
**Chiến dịch nước Nga** (hay còn gọi là **Cuộc chiến tranh vệ quốc năm 1812**, ) là bước ngoặt trong các cuộc chiến tranh của Napoléon. Trong vòng 10 năm trước đó, quân Pháp thắng
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
nhỏ|[[Thống chế Pháp Jean-Baptiste Jourdan với gậy thống chế.]] nhỏ|Baton của [[Thống chế Pháp hiện đại.]] **Gậy thống chế** (tiếng Pháp: _baton_) là một vật dụng nghi lễ có hình dạng một cây gậy ngắn,
**Thống chế** () là cấp bậc cao nhất trong Lục quân Anh kể từ năm 1736. Nó tương đương cấp bậc Đô đốc Hạm đội Hải quân Hoàng gia hoặc Thống chế Không quân Hoàng
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
Theo sau cuộc xâm lược của Nga vào Ukraina vào tháng 2 năm 2022, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, và các quốc gia khác, đã đưa ra hoặc mở rộng đáng kể các biện
Ngày 24 tháng 2 năm 2022, Nga tiến hành cuộc xâm lược toàn diện vào Ukraina. Chiến dịch này bắt đầu sau một thời gian tập trung lực lượng cùng sự công nhận độc lập
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Quan hệ Nga–Ukraina** chuyển thành quan hệ liên quốc gia sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Quan hệ ngoại giao giữa Liên bang Nga và Ukraina độc lập được thiết lập vào
**Khủng hoảng hiến pháp Nga năm 1993** là một cuộc cạnh tranh chính trị giữa phe phái của Tổng thống Nga với nghị viện Nga và phe cánh tả thân Cộng sản, rồi cuối cùng
Với sự giải tán Liên bang Xô viết ngày 25 tháng 12 năm 1991, Liên bang Nga trở thành một quốc gia độc lập. Nga là nước cộng hòa lớn nhất trong số 15 nước
**Tổng thống Liên bang Nga** () là nguyên thủ quốc gia thực hiện quyền hành pháp của Nga. Tổng thống là chủ tịch Hội đồng Nhà nước Liên bang và là tổng tư lệnh tối
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
Trong lịch sử Nga, giai đoạn từ 1796 đến 1855 (bao gồm các triều đại của Pavel I, Aleksandr I và Nikolai) đã chứng kiến các cuộc chiến tranh của Napoléon, cải cách chính phủ,
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
Vào tháng 2 và tháng 3 năm 2014, Nga xâm chiếm và sau đó sáp nhập bán đảo Krym từ Ukraina. Sự kiện này diễn ra trong khi có khoảng trống quyền lực tương đối
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
Bá tước của Moskva, **Pyotr Semyonovich Saltykov** (, đọc là **Piốt Xêmiônôvích Xanticốp**) (1697 – 26 tháng 12 năm 1772) là một quan chức của triều đình Nga và cũng là một Nguyên soái xuất
thumb|Tem bưu chính Nga cho thấy các đặc sản quốc gia điển hình được phục vụ ở Nga: những [[bánh kếp truyền thống của Nga, trứng cá muối, những bánh mì cuộn Đông Âu truyền
**Aleksey Mikhailovich** ( ; ; 29 tháng 3 [19 tháng 3 theo lịch cũ] năm 1629 – ) là Sa hoàng của Nga trong những thập kỷ sôi động nhất của giữa thế kỷ 17.
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
thumb|upright=1.35|Một cuộc mít tinh tuyên truyền của Nga ở [[Sevastopol, tháng 4 năm 2022, miêu tả Nga xâm lược Ukraina như một sự bảo vệ Donbas. Khẩu hiệu có nội dung: "Vì Tổng thống! Vì
**Việc Nga xâm lược Ukraina năm 2022** đã vi phạm luật pháp quốc tế (bao gồm cả Hiến chương Liên hợp quốc), và cấu thành tội xâm lược trong luật hình sự quốc tế. Cuộc
nhỏ|phải|Tranh biếm họa về [[trinh nữ Phần Lan và con đại bàng, mỉa mai sự Nga hóa mang tính chộp giật]] **Nga hóa** (_Russification_/_Pусификация_/_Rusifikatsiya_) là một hình thức đồng hóa văn hóa trong đó những
**Văn phòng Tổng Công tố**(**Viện Công tố** ) còn được gọi là **Viện Kiểm sát Liên bang** hệ thống truy tố của Liên bang Nga. Văn phòng Công tố Liên bang đứng đầu là Tổng
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
**Aleksandr Vasilyevich Suvorov** (tiếng Nga: Алекса́ндр Васи́льевич Суво́ров) (đôi khi được viết là **Aleksander** hay **Suvarov**), Bá tước xứ Rymnik, Đại Công tước của Ý, Bá tước của Đế quốc La Mã Thần thánh (граф
Đến đầu năm 1917 tại nước Nga đã xuất hiện các nguyên nhân khách quan và chủ quan cho các cuộc cách mạng nổ ra. Các nguyên nhân này đã xuất hiện từ lâu nhưng
nhỏ|phải|Biểu ngữ bày tỏ tình cảm với Nga ở Odessa năm 2014 Tâm lý **chuộng Nga** (_Russophilia_) hay **thân Nga** hay còn gọi là **yêu nước Nga** (_Love of Russia_) cũng được gọi là chứng
nhỏ|phải|Phiếu cho phép được bỏ phiếu tại nơi cư trú. Một **cuộc trưng cầu dân ý về việc sửa đổi Hiến pháp** đã được tổ chức trên toàn lãnh thổ Nga từ ngày 25 tháng
**Elizaveta Petrovna** (; - ), cũng được gọi là **Yelisavet** hay **Elizabeth**, là Nữ hoàng nước Nga từ năm 1741 đến khi qua đời năm 1762, tổng cộng 20 năm. Bà vẫn là một trong
**Bạch Nga** hay **Nga Trắng** (tiếng Belarus: _Белая Русь_ = **Rus trắng**) là một tên gọi lịch sử nhằm ám chỉ một vùng đất ở Đông Âu, bao gồm một phần lớn lãnh thổ miền
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Thống tướng** là một danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Đại tướng. Quân hàm này thường được xem là tương đương với
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
nhỏ|200x200px|[[Abraham Lincoln, tổng thống Hoa Kỳ thứ 16 (tại nhiệm 1861–1865).]]nhỏ|247x247px|[[George Washington, Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ (tại nhiệm 1789-1797) và cũng là người đầu tiên nắm giữ chức vụ này.]]**Tổng thống** là
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
Liên bang Nga là quốc gia đa đảng. Hiện nay có 4 Đảng trong Quốc hội Liên bang, trong đó đảng Nước Nga thống nhất hiện đang chiếm ưu thế. Sau Perestroika, những năm 1990
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
**Người Nga ở Cáp Nhĩ Tân** (tiếng Nga: харби́нские ру́сские, Trung văn: 哈尔滨白俄) để chỉ những người Nga đã sống qua nhiều thế hệ ở Cáp Nhĩ Tân, một thành phố quan trọng trên tuyến