✨Thiên văn vô tuyến

Thiên văn vô tuyến

Nhóm kính thiên văn vô tuyến chân đế dài. Thiên văn học vô tuyến là một phân ngành thiên văn trẻ, nghiên cứu các thiên thể thông qua bức xạ radio, trong đó ngạch thiên văn học vô tuyến thụ động ghi nhận bức xạ radio từ các thiên thể, trong khi thiên văn học vô tuyến chủ động phát bức xạ radio và đón nhận bức xạ phản vọng từ các thiên thể gần như Mặt Trời, Mặt Trăng, Sao Kim v.v. Các quá trình vật lý phát ra sóng radio rất khác biệt so với các quá trình vật lý phát ra ánh sáng trong những vùng quang phổ điện từ khác. Bức xạ radio của các thiên thể được phát ra trong vùng bước sóng 10−3 - 4.10 m. Bức xạ này không chỉ đi qua được tầng khí quyển của Trái Đất mà còn xuyên qua các đám mây khí bụi giữa các vì sao.

Đặc tính mang tính chất lịch sử này đã vén lên bức rèm ngăn cản việc quan sát các thiên thể bị che khuất trong vùng ánh sáng. Các bước tiến thành công trong lĩnh vực đo giao thoa vô tuyến đã cho phép các nhà thiên văn học thu thập những hình ảnh với độ phân giải cao. Các đài thiên văn vô tuyến, các giao thoa kế vô tuyến chân đế dài đã mang lại những khám phá thiên văn học quan trọng, trong đó phải kể đến việc khám phá các thiên hà radio, các pulsar, phương pháp khuếch đại sóng maser và khám phá bức xạ phông vi sóng vũ trụ. Các vệ tinh nhân tạo ứng dụng thiên văn vô tuyến chủ động vệ tinh để khảo sát địa hình Trái Đất, Mặt Trăng, quan sát bề mặt Sao Kim trong vùng sóng radio.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhóm kính thiên văn vô tuyến chân đế dài. **Thiên văn học vô tuyến** là một phân ngành thiên văn trẻ, nghiên cứu các thiên thể thông qua bức xạ radio, trong đó ngạch _thiên
**Đài thiên văn vô tuyến quốc gia (National Radio Astronomy Observatory- NRAO)** là một Trung tâm nghiên cứu và phát triển được tài trợ liên bang của Quỹ khoa học quốc gia Hoa Kỳ hoạt
**Viện Thiên văn vô tuyến Argentina** (, IAR) được thành lập bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật Quốc gia, Đại học Quốc gia La Plata và Đại học Buenos Aires. Viện
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|Các nhà thiên văn nghiệp dư đang ngắm bầu trời trong thời gian diễn ra mưa sao băng [[Perseids|Perseid ]] **Thiên văn nghiệp dư** là một sở thích của những người đam mê quan sát
**Đài thiên văn Jodrell Bank** (tên ban đầu là **Trạm thực nghiệm Jodrell Bank** hay **Trạm thí nghiệm thiên văn vô tuyến Nuffield** từ năm 1966-1999,) gồm một số Kính viễn vọng vô tuyến và
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
nhỏ **Kính viễn vọng vô tuyến** hay **kính thiên văn vô tuyến** (tiếng Anh: _radio telescope_) là một dạng của ăng ten hướng tính sử dụng trong thiên văn vô tuyến. Các loại ăng ten
phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 32 mét - RT4 phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 15 mét - RT3 **Trung tâm Thiên văn học Toruń** là một đài phát thanh và là một đài quan sát nằm ở () ở
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Đài thiên văn Steward** là bộ phận nghiên cứu của Khoa Thiên văn học tại Đại học Arizona (UA). Các văn phòng của nó được đặt trong khuôn viên UA ở Tucson, Arizona (Mỹ). Được
Danh sách các nhà thiên văn Mỹ nổi tiếng và một số nhà khoa học có tác động gần gũi đến thiên văn học. * Marc Aaronson (1950-1987), nhà thiên văn * Charles Greeley Abbot
thumb|Chảo vệ tinh lớn **Đài thiên văn CSIRO Parkes** (30/10/1961) là đài thiên văn vô tuyến được đặt ở nơi cách 20 km về phía bắc của thị trấn Parkes, New South Wales, Australia. Đây là
phải|Bốn kính thiên văn [[Very Large Telescope tại Đài thiên văn Paranal của ESO tại Cerro Paranal, Chile.]] **Đài thiên văn** hay **đài quan sát**, **đài quan sát thiên văn**, **trạm quan sát thiên văn**
right|thumb|Hình chụp hồng ngoại đĩa Ngân Hà **Thiên văn học Ngân Hà** là môn thiên văn học nghiên cứu về Ngân Hà và tất cả nội dung của nó. Điều này là trái ngược với
phải|nhỏ|257x257px|Các ngân hà trong [[Vùng Sâu Hubble]] **Thiên văn học ngoài Ngân Hà** là nhánh của thiên văn học quan tâm đến các đối tượng bên ngoài dải Ngân Hà. Nói cách khác, nó là
Quasar [[3C 273 do kính thiên văn Hubble chụp.]] **Quasar**, (viết tắt của tên tiếng Anh: _quasi-stellar object_, có nghĩa là _vật thể giống sao_, trong tiếng Việt, quasar còn được gọi là **chuẩn tinh**)
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Một trong 10 kính thiên văn radio của VLBA. Phân bố kính VLBA. **Kỹ thuật giao thoa với đường cơ sở rất dài**- phương pháp quan sát các nguồn radio trong ngành thiên văn vô
NAOJ có liên quan đến việc xây dựng [[Atacama Large Millimeter Array|ALMA.]] ( hay **NAOJ**) là một tổ chức nghiên cứu thiên văn bao gồm một số cơ sở tại Nhật Bản, cũng như một
**Sóng vô tuyến** (tiếng Anh: _radio wave_, gọi tắt là _radio_) là một kiểu bức xạ điện từ với bước sóng trong phổ điện từ dài hơn vi ba. Sóng vô tuyến có tần số
nhỏ|Kinh tuyến trên thiên cầu. **Kinh tuyến trên** của một người quan sát, một hình bán nguyệt, đi qua thiên đỉnh của họ và các điểm phía bắc và phía nam của đường chân trời
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Hóa học thiên thể** là môn khoa học nghiên cứu về sự phong phú và phản ứng của các phân tử trong vũ trụ và sự tác động qua lại của chúng bằng bức xạ.
**Đài thiên văn Arecibo** là một kính viễn vọng vô tuyến đặt tại đô thị tự quản Arecibo, Puerto Rico. Đài thiên văn này được điều hành bởi SRI International, USRA và UMET, theo thỏa
Trong cuốn sách này, Giáo sư Nguyễn Quang Riệu, nhà khoa học danh tiếng, nhà vật lý thiên văn có đóng góp đáng kể trong lĩnh vực vật lý thiên văn vô tuyến của thế
**Trắc địa thiên văn học** hay **trắc địa thiên văn** là việc áp dụng các phương pháp thiên văn vào các mạng lưới và các dự án kỹ thuật của trắc địa. Các chủ đề
**Kính thiên văn SKA** (_Square Kilometre Array_) là dự án kính thiên văn mặt đất xây dựng từ hàng nghìn ăngten nằm rải rác trên diện tích 1.2 km², là hệ thống kính viễn vọng
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
**_Mạng lưới giám sát Không gian Sâu** (**DSN**)_ hoặc _**Mạng lưới giám sát Sâu trong Không gian**_ là một mạng lưới các cơ sở giám sát thông tin liên lạc toàn cầu về các chương
**Thiên văn học quang học** bao gồm nhiều quan sát qua kính viễn vọng nhạy cảm trong phạm vi của ánh sáng khả kiến (kính thiên văn quang học). Nó bao gồm hình ảnh, nơi
**Đài thiên văn dưới milimet CalTech** (**CSO**) là kính viễn vọng bước sóng đường kính dưới milimet với đường kính 10,4 mét (34 ft) nằm dọc theo Kính thiên văn James Clerk Maxwell (JCMT) tại Đài
nhỏ|Mô hình quy mô của JCMT **Kính thiên văn James Clerk Maxwell** (**JCMT**) là kính viễn vọng bước sóng dưới milimet tại Đài thiên văn Mauna Kea ở Hawaii. Kính viễn vọng nằm gần đỉnh
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**Thiên niên kỷ 3** là khoảng thời gian tính từ năm 2001 đến hết năm 3000, nghĩa là bằng 1000 năm, trong lịch Gregory. Các nghiên cứu về tương lai đang diễn ra nhằm tìm
**Không gian ngoài thiên thể** là khoảng không gian nằm giữa các thiên thể trong đó có Trái Đất. Nó _không_ hoàn toàn trống rỗng mà chứa một mật độ thấp các hạt vật chất:
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Kính viễn vọng** hay **kính thiên văn** là một dụng cụ giúp quan sát các vật thể nằm ở khoảng cách xa so với mắt của con người. Kính viễn vọng được ứng dụng trong
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
nhỏ|jan hendrik oort **Jan Hendrik Oort**, (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1900, Franeker, Neth.-chết ngày 05 tháng 11 năm 1992, Leiden) nhà thiên văn học người Hà Lan là một trong những nhân vật
**Frank Drake** (28 tháng 5 năm 1930 - 2 tháng 9 năm 2022), (IPA:/fræŋk dreɪk/, tiếng Việt: **Fren Đrêk**) là nhà thiên văn học người Hoa Kỳ, nổi tiếng vì tham gia thiết lập kính
nhỏ|Frank Donald Drake – tác giả phương trình mang tên mình **Phương trình Drake** (tiếng Anh: **Drake equation**) là một mô tả xác suất toán học do nhà thiên văn học Frank Drake đề xuất,
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
thumb|upright=1.3|Tín hiệu Wow! được ghi lại là "6EQUJ5". Bản in gốc có chữ "Wow!" viết tay của Ehman được [[Ohio History Connection lưu giữ.]] **Tín hiệu Wow!** là một tín hiệu vô tuyến băng tần