✨Thiên Ưng (chòm sao)

Thiên Ưng (chòm sao)

Thiên Ưng (天鷹), còn gọi là Đại Bàng (tiếng Latinh: Aquila) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, nằm gần xích đạo thiên cầu. Sao sáng nhất trong chòm sao là sao Ngưu Lang (Altair), là một trong các đỉnh của Tam Giác Mùa Hè.

Lịch sử

thumb|left|upright=1.2|Chòm sao Thiên Ưng.

Chòm sao Thiên Ưng là một trong 48 chòm sao theo miêu tả của Plotemy thời Hy Lạp cổ đại. Nó cũng được nhắc tới bởi Eudoxus vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên và Aratus vào thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên.

Nó hiện là một trong 88 chòm sao được xác định bởi Liên đoàn Thiên văn Quốc tế. Chòm sao này còn được gọi là Vultur volans (kền kền bay) bởi người La Mã. Nó thường được coi là đại diện cho con đại bàng cầm lưỡi tầm sét của thần Zeus / Jupiter trong thần thoại Hy Lạp / La Mã. Chòm sao Thiên Ưng cũng có liên quan đến con đại bàng đã bắt cóc Ganymede (có liên quan đến chòm sao Bảo Bình) lên đỉnh Olympus để làm người bưng cốc cho các vị thần.

Thám hiểm

Sứ mệnh Pioneer 11 của NASA đã bay qua Sao Mộc và Sao Thổ trong thập niên 1970 và sẽ đến gần sao Lambda Aquilae của chòm sao Thiên Ưng trong khoảng 4 triệu năm tới.

Tên gọi

Thiên thể

Sao

Chòm sao Thiên Ưng nằm trong Dải Ngân Hà, bao gồm nhiều vùng sao sáng và là vị trí của nhiều tân tinh. α Aql có thị sai 0.23", là một ngôi sao dãy chính loại A với khối lượng gấp 1,8 lần Mặt Trời và độ sáng gấp 11 lần Mặt Trời. β Aql (Alshain) là một ngôi sao có độ sáng là 3,71, cách Trái Đất 45 năm ánh sáng. Ngôi sao chính là một sao gần mức khổng lồ loại G với quang phổ G9.5 IV và ngôi sao thứ hai là một sao lùn đỏ. Ngôi sao chính có bán kính gấp ba lần và độ sáng gấp sáu lần Mặt Trời. γ Aql (Tarazed) là một ngôi sao khổng lồ cam có độ sáng khoảng 2,7, cách Trái Đất 460 năm ánh sáng. Đây là ngôi sao sáng thứ hai trong chòm sao này và là một sao biến quang chưa được xác nhận. η Aql là một sao siêu khổng lồ màu trắng vàng, cách Trái Đất 1200 năm ánh sáng. Trong số các sao biến quang Cepheid sáng nhất, nó có cấp sao tối thiểu là 4,4 và cấp sao tối đa là 3,5 với chu kỳ 7,177 ngày. Ngoài ra còn có hai ngôi sao đồng hành quay quanh sao siêu khổng lồ: một ngôi sao dãy chính loại B và một ngôi sao dãy chính loại F. 15 Aql là một sao đôi quang học. Ngôi sao chính là một sao khổng lồ cam có cấp sao 5,41 và quang phổ K1 III, cách Trái Đất 325 năm ánh sáng. 15 Aql có thể được quan sát dễ dàng qua các kính thiên văn nghiệp dư nhỏ. và là một ngôi sao loại A có độ kim loại thấp hơn Mặt Trời.

Tân tinh

Một tân tinh đã được quan sát thấy trong chòm sao Thiên Ưng vào năm 1918 (Nova Aquilae 1918) và sáng hơn cả sao Ngưu Lang, ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Ưng, trong một thời gian ngắn. Nó được Zygmunt Laskowski quan sát lần đầu tiên và được xác nhận vào đêm ngày 8 tháng 6 năm 1918. Nova Aquilae 1918 đạt cấp sao biểu kiến ​​cực đại là −0,5 và là tân tinh sáng nhất được ghi nhận kể từ khi phát minh ra kính viễn vọng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên Ưng** (天鷹), còn gọi là **Đại Bàng** (tiếng Latinh: **Aquila**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, nằm gần xích đạo thiên cầu. Sao
Chòm sao **Thiên Nga** 天鵝, (tiếng La Tinh: **_Cygnus_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh con thiên nga. Chòm sao này
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
Chòm sao **Xà Phu** (tiếng Hán: 蛇夫; tiếng Latinh: **_Ophiuchus_**, ) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh người chăn rắn hay
thumb|Chòm sao Antinous (dưới) và Thiên Ưng ("Adler" trong [[tiếng Đức). Từ bức _Vorstellung der Gestirne_ (1782) của Johann Bode]] **Antinous** là một chòm sao cũ không còn được sử dụng bởi các nhà thiên
Chòm sao **Vũ Tiên** 武仙, (tiếng La Tinh: **_Hercules_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh lực sĩ Hercules trong thần thoại
Các **chòm sao Trung Quốc cổ đại** không giống với các chòm sao của người phương Tây, vì sự phát triển độc lập của thiên văn học cổ đại Trung Quốc. Những nhà quan sát
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
thumb|Một bản đồ sao từ thế kỷ 17, bởi họa sĩ Hà Lan Frederik de Wit thumb|_Farnese Atlas_ tại Bảo tàng địa chất Quốc gia Naples **Bản đồ sao** là một bản đồ mô phỏng
nhỏ|[[Johannes Kepler|Kepler, Johannes. _Mysterium Cosmographicum_, 1596. Mô hình nhật tâm của vũ trụ bởi Kepler, trong đó ngoài cùng là “sphaera stellar fixar,” hay mặt cầu của các sao cố định.]] **Các sao cố định**
**Sao Chức Nữ** (α Lyr / α Lyrae / Alpha Lyrae hay **Vega** hoặc **Sao Bạch Minh**) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Cầm (Lyra), và là sao sáng thứ 5 trên
thumb|Bản đồ sao Vĩ **Sao Vĩ, Vĩ Tú** (尾宿) hay **Vĩ Hỏa Hổ** (尾火虎) là một trong Nhị thập bát tú túc 28 chòm sao theo cách chia của thiên văn học cổ đại Trung
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
thumb|Bản đồ sao Tâm **Sao Tâm**, **Tâm tú** (心宿, bính âm: Xīn Xiù, Tâm Tú) hay **Tâm Nguyệt Hồ** (心月狐), còn gọi là **Sao Thương** (商宿, Shāng Xiù, Thương Tú) là một trong Nhị thập
**Sao Ngưu Lang** (α Aql / α Aquilae / Alpha Aquilae / Altair) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Ưng (_Aquilae_) và là sao sáng thứ 12 trong bầu trời đêm, với
thumb|Bản đồ sao Phòng **Sao Phòng** hay **Phòng Tú** (Chữ Hán: 房宿) hoặc **Phòng Nhật Miêu** (房日猫) là một trong 28 chòm sao tức Nhị thập bát tú theo cách chia của thiên văn học
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Messier 22** (còn gọi là **M22** hay **NGC 6656**) là một cụm sao cầu hình elip nằm trong chòm sao Nhân Mã, gần vùng chỗ phình thiên hà. Nó là một trong những cụm sao
thumb|Bản đồ Cơ Tú **Sao Cơ, Cơ Tú** (箕宿) hay **Cơ Thủy Báo** (箕水豹) là một trong Nhị thập bát tú, tức 28 chòm sao theo cách chia của thiên văn học trung Quốc cổ
**Deneb**, tên Hán Việt: **sao Thiên Tân** (α Cyg / α Cygni / Alpha Cygni) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Nga và là một đỉnh của Tam giác mùa hè. Đứng
**Messier 38** hay **M38**, **NGC 1912** hoặc **Cụm sao Sao Biển** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Ngự Phu. Trước năm 1654, nhà thiên văn học người Ý Giovanni Battista
**Sao Barnard** là một sao lùn đỏ có khối lượng rất thấp, cách Trái Đất khoảng 6 năm ánh sáng trong chòm sao Xà Phu. Nó là ngôi sao riêng lẻ thứ tư được biết
**Thiên hà Abell 1835 IR1916** (còn có tên **Abell 1835**) là một ứng cử viên cho thiên hà xa nhất đã được chụp hình. Nó đã được một nhóm các nhà thiên văn Pháp và
**Hộp Ngọc** / **Jewel Box** (Kappa Crucis Cluster hoặc NGC 4755) là một cụm sao mở trong chòm sao Crux, được phát hiện lần đầu bởi Nicolas Louis de Lacaille vào năm 1751. Cụm sao
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
phải|So sánh kích thước giữa Mặt Trời và [[VY Canis Majoris, một ngôi sao cực siêu khổng lồ, cũng là ngôi sao lớn thứ ba được biết cho đến nay]] **Sao cực siêu khổng lồ**
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
thumb| Một tấm Babylon ghi lại [[sao chổi Halley vào năm 164 TCN]] **Thiên văn học Babylon** là nền thiên văn học gồm các nghiên cứu hay ghi chép của các vật thể vũ trụ
nhỏ|247x247px|Đỉnh điểm (_culmination_) của một ngôi sao là khi đường chuyển động biểu kiến hàng ngày của nó cắt đường kinh tuyến (_meridian_) nơi quan sát. Trong thiên văn học quan sát, **đỉnh điểm** hay
nhỏ|404x404px|Biểu đồ mô tả sự tiến hóa của các sao. Các sao có những khối lượng khác nhau tiến hóa theo các cách khác nhau. **Các giai đoạn của sao** là quá trình biến đổi
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
**Kepler-22b** là hành tinh ngoài hệ Mặt Trời đầu tiên được NASA xác nhận là có điều kiện thích hợp cho sự sống phát triển. Hành tinh Kepler-22b nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 620
Minh họa phần trung tâm của tinh vân hành tinh Henize 2-428 trong [[Thiên Ưng (chòm sao)|Thiên Ưng gồm hai sao lùn trắng có khối lượng nhỏ hơn Mặt Trời ]] **Siêu tân tinh loại
**EGS-zs8-1** là một thiên hà phá vỡ Lyman có độ dịch chuyển cao được tìm thấy ở phía bắc chòm sao Boötes. Vào tháng 5 năm 2015, EGS-zs8-1 có độ dịch chuyển quang phổ cao
CHIÊM TINH HỌC ỨNG DỤNG Làm thế nào để thấu hiểu và cải thiện mọi mối quan hệ của bạn. Nghệ thuật ứng dụng kiến thức Chiêm tinh học vào cuộc sống. Tất cả những
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**JADES-GS-z14-0** là một thiên hà Lyman-break có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Thiên Lô, được phát hiện nhờ vào Kính thiên văn Không gian James Webb. Với độ dịch chuyển đỏ là 14,32,
**GN-z11** là một thiên hà có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Đại Hùng với độ dịch chuyển đỏ cao. Đây là một trong những thiên hà cổ xưa nhất và xa nhất trong
1. Chiêm Tinh Học Ứng Dụng Bạn đang tìm cách để trở nên gần gũi hơn với những người trong cuộc sống của mình và hiểu họ ở mức độ sâu hơn Tìm hiểu tác
Một **sao đôi** được tạo thành từ một hệ thống gồm hai ngôi sao chuyển động trên quỹ đạo của khối tâm hai ngôi sao. Đối với mỗi ngôi sao, sao kia là "bạn đồng
**S2,** còn được gọi là **S0-2,** là một ngôi sao nằm gần với nguồn phát vô tuyến Nhân Mã A *, quay quanh nó với một chu kỳ quỹ đạo của 16,0518 năm, một bán